Còn gọi là Bà dột, Cà dói, Trạch lan (Eupaforium triphinerue Vahl) thuộc họ Cúc (Asteraceae).
Mô tả: Cây thảo, mạc thành bụi dày, thân cao 40 - 50cm. Thân và gân chính của lá màu đỏ Tía. Lá mọc đối, hình mác, góc và chóp thuôn, mếp nguyên, có gân giữa to với 2 cặp gân phụ, không lông. Cụm hoa thưa, hình ngù, ở ngọn thân và kẽ lá, gồm nhiều hoa đầu màu hường, có bao chung gồm 2 - 3 hàng lá bắc, bên trong có 15 - 20 hoa. Quả bế có 5 bướu, dài 2 mm, có lông màu trắng dễ rụng.
Bộ phận dùng: Toàn thân chưa có hoa.
Nơi sống và thu hái: Cây có nguồn gốc ở châu Mỹ, được nhập trồng và nay trở thành cây hoang dại ở nhiều nơi (Tiền Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang). Có thể trồng bằng cành hoặc bằng hạt. Thu hái cây vào mùa hạ, đem phơi khô.
Hoạt chất và tác dụng: Lá vò ra có mùi thơm nhẹ vì có tinh dầu. Có vị đắng là do có 3 hoạt chất đắng không độc là ayapanin và ayapin. Cây có tác dụng cầm máu tại chỗ, làm ra mồ hôi, trị rắn cắn. Dịch lá hoặc toàn cây sắc uống trị mụn nhọt, vết loét. Với liều nhỏ, cây có tác dụng kích thích và bổ đắng. Với liều cao, có tác dụng nhuận tràng và xổ.
Cách dùng: Để cầm máu, có thể dùng chích dưới da hoặc uống hay giã đắp vào vết thương. Thường dùng hằng ngày 10 - 15g hãm hoặc sắc uống như uống trà sau bữa ăn. Để trị rắn cắn, dùng lá vò uống và bã đắp vào vết cắn.
Trích nguồn: CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG của PTS. Võ Văn Chi
Nhận xét
Đăng nhận xét