Chuyển đến nội dung chính

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA PHONG THẤP - TÊ THẤP

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA PHONG THẤP - TÊ THẤP

PHONG THẤP - TÊ THẤP
134 Bài thuốc

Là mình mẩy các khớp xương không đỏ, không sưng, mà tự nhiên phát đau, có khi chân tay không cử động được nguyên nhân do nguyên khí hư yếu, phong hàn thấp, ba khí xâm nhập vào mà sinh bệnh, nếu phong khí thắng thì đau chạy khắp gọi là lịch tiết phong, hàn khí thắng thì đau nhức dữ đội gọi thống phong, thấp khí thắng thì đau nhức cố định một chỗ, tê dại cấu không biết đau gọi trước thống, nhưng ba khí ấy nhập vào kinh lạc trước rồi xâm nhập vào xương thì nặng nề không giơ lên được.

1. Cao trị phong thấp
- Xương trâu 1kg
- Thiên niên kiện 1kg
- Địa liền 1/2kg
- Hy thiêm 3kg
- Ngải diệp 2kg
Chủ trị ăn ngon, ngủ khỏe, lên cân, bồi bổ.
Thuốc không phản ứng, khẩu vị thơm ngon béo được đa số người dùng ưa thích.

2. Cao chữa phong tê thấp
* Xương động vật
- Xương heo rừng 15kg
- Xương bò 20kg
* Thuốc
- Địa liền 1kg
- Mộc miên bì 2kg
- Ngũ trảo 2kg
- Mẫu đơn 1kg
- Chích thảo 1kg
- Can khương 3kg
- Hạc tất 2kg
- Ngũ gia bì 2kg
* Chú trị: Phong tê thấp hàn, sơn lam chướng khí, nên dùng nhiều vị nóng; chỉ thống trừ thấp, mọi chứng phong hàn cố tật nên có nhiều vị hơi đắng.
Phản ứng nóng, nước tiểu đỏ, nhức đầu (nhiệt chứng không nên dùng).

3. Phong thấp
Phong thấp đau lưng, đau các khớp xương
* Tê thấp hoàn
- Thương truật 1 cân
- Nhũ hương 1 lạng
- Hy thiêm 1 cân
- Quế chi 1,5 lạng
* Chế: Thương truật nửa tẩm nước gạo sao, nửa tẩm nước muối sao. Hy thiêm rửa sạch, phơi khô, rượu 1 bát, 3 lạng mật, trộn đều với xôi đem phơi.
Nhũ hương sao với bấc cháy hết bấc là được (cho dễ tán)
Tất cả tán bột, luyện với mật cho tới, làm viên bằng hạt ngô.
* Cách dùng: Mỗi lần uống 30 viên, ngày 2 lần.
Phong thấp 1/2 người trở lên: uống với rượu.
Phong thấp 1/2 người trở xuống: uống với nước muối nhạt.

4. Phong thấp
- Rễ đơn móng hổ 40g (sao vàng sém)
- Củ Tỳ giải 40g (không sao)
- Rễ cây Uy linh tiên 40g (sao vàng)
- Rễ cỏ xước 15g (sao)
- Nhục quế 5g
- Hà thủ ô đỏ 35g (sao)
Chủ trị phong tê nhức, không đỏ, không sưng, không cử động được, sắc uống.
- Bệnh nhẹ 3 thang khỏi
- Bệnh nặng 5 thang khỏi
(Nếu dùng Hà thủ ô trắng dễ bị xổ)

5. Phong tý
- Hoàng nàn 5 đc
- Hoàng hạc 10 đc
- Huyết giác 30 đc
- Phòng phong 5 đc
Hoàng nàn: ngâm nước vo gạo cho mềm, cạo vỏ, rồi ngâm tiếp nước vo gạo 2 ngày đêm (ngày phơi khô), trộn nước gừng sao vàng cùng 3 thứ trên tán bột.
Người lớn, uống mỗi lần 10g, ngày 2 lần.
Thang bằng nước đun sôi.
* Chủ trị: Các chứng phong thấp, sưng nóng đỏ đau di động, thấp nhiệt.

6. Phong hàn thấp
Chữa phong hàn thấp dưới 5 năm (teo cơ không chữa được)
- Lá cây bưởi bung 20g
- Rễ gấm 12g
- Cây dỏ dẻ 20g
- Kinh giới tuệ 12g
- Kim cương 20g
- Rễ tầm xuân 12g (hồng gai)
- Bạc hà 4g
- Cây rung rúc 12g
- Cốt khí củ 12g
- Rễ tầm sọng 20g (độc lực quít rừng)
- Vây nước (đồng chim) 12g (mọc dưới nước )

7. Thấp hàn
- Đại hồi 20 đc
- Giấm thanh 10 đc
- Hoàng nàn 4 đc
* Chú trị: Buốt trong xương - tê buốt ngoài da.
* Kiêng: Các thứ tanh lạnh. Trẻ em uống không quá 10 thang.

8. Trước tý
- Thương truật 12g
- Gừng khô 5g
- Phòng kỷ 12g
- Nữ trinh tử 16g
- Ý dĩ 20g
- Rễ cỏ xước 12g
- Thổ phục linh 40g
- Quế chi 12g
- Nam sâm 20g
- Cam thảo 6g

9. Hành tý
- Kinh giới 12g
- Gừng sống 5 lát
- Phòng phong 12g
- Hoắc hương 12g
- Thương truật 12g
- Độc hoạt 12g
- Đại táo 12g
- Khương hoạt 12g

10. Thống tý
- Bạch phụ tử 8g
- Đại táo 12g
- Độc hoạt 12g
- Cam thảo 4g
- Gừng khô 6g
- Thương truật 12g
- Sa sâm 12g
- Hoài sơn 12g
- Tề tân 8g
- Quế chỉ 8g
- Gừng sống 5 lát

11. Cao phong tê thấp
* Tam tý
- Kê huyết đằng 60g
- Hy thiêm 12g
- Quế chi tiêm 12g
- Ý đĩ 40g
- Hà thủ ô đỏ 60g
- Vảy ốc 60g
- Thổ phục linh 40g
- Rượu trắng 32 ml tẩm
- Vòi voi 40g
- Ké đầu ngựa 60g
* Nấu cao: 1,6 lít.

12. Phong thấp
Đương quy, Thục địa, Sa sâm
Bạch thược, Chích thảo, Huỳnh kỳ, kháng sinh
Độc hoạt, Đỗ trọng, Hồng hoa
Phục linh, Hoài sơn, Quan quế, Phòng phong
Lộc giác, Táo nhục, Cố chỉ (ngâm rượu mà uống ly con)
Mỗi ngày 2 giác phong còn nữa thôi.

13. Cao Hy thiêm
Thuốc nước, lọ 250ml (rượu 20 độ)
- Hy thiêm 1000g
- Thiên niên kiện 50g
- Đường, rượu, nước cất vừa đủ 1000ml
Chữa thấp khớp cấp tính, phát sốt, tê bại đau lưng, mỗi gối.
Trung bình người lớn, mỗi ngày uống 1 - 3 lần, mỗi lần 15-20ml, uống trước bữa ăn hay tối trước khi đi ngủ.
Phụ nữ có thai và trẻ dưới 15 tuổi không được dùng.

14. Viên Hy thiêm
Viên dẹp, mỗi viên tương ứng với 1g dược liệu.
* Công dụng: Như cao Hy thiêm
Người lớn mỗi ngày 10 - 15 viên chia làm 3 lần uống sau bữa ăn.

15. Rượu phong tê thấp
Thuốc nước lọ 250ml (rượu 20 độ)
- Hà thủ ô đỏ chế 125g
- Huyết giác 50g
- Hy thiêm thảo 50g
- Thiên niên kiện 75g
- Thương nhĩ tử 50g
- Thổ phục linh 100g
- Phòng kỷ 50g
- Rượu nước cất vừa đủ 1000ml
* Công dụng: Chữa đau nhức xương, đau lưng bổ huyết.

16. Rượu bổ huyết trừ phong
Thuốc nước, lọ 250ml (rượu 20 độ)
* Công thức:
- Hà thủ ô đỏ 40g
- Hà thủ ô trắng 40g
- Hoàng tinh chế 20g
- Tục đoạn 20g
- Cẩu tích 20g
- Thổ phục linh 10g
- Ngưu tất 10g
- Huyết giác 10g
- Kê huyết đằng 40g
- Ngũ gia bì 10g
- Hy thiêm thảo 30g
- Thiên niên kiện 30g
- Tang chi 30g
- Rượu, đường, nước cất vừa đủ 1000ml
* Công dụng: Chữa đau nhức xương, đau lưng, mỏi gối chân tay tê bại bổ huyết.
* Liều dùng và kiêng kỵ: Như cao Hy thiêm.

17. Rượu phong thấp
Thuốc nước lọ 250ml (rượu 20 độ)
* Công thức:
- Hy thiêm 40g
- Cẩu tích 40g
- Thổ phục linh 8g
- Ngưu tất 10g
- Huyết giác 10g
- Kê huyết đằng 40g
- Ngũ gia bì 10g
- Hy thiêm thảo 30g
- Thiên niên kiện 30g
- Tang chi 30g
- Cao lương khương 20g
- Trần bì 4g
- Quế chỉ 4g
- Rễ Xuyên khung 20g
- Lộ lộ thông 20g
- Rượu, đường, nước cất vừa đủ 1000ml
* Công dụng: Chữa nhức mỏi các khớp xương chân tay tê bại và lạnh (không bổ máu như rượu phong tê thấp và rượu bổ huyết trừ phong)
* Liều dùng và kiêng kỵ: Như cao Hy thiêm.

18. Rượu Ngũ gia bì
Thuốc nước lọ 250ml (rượu 20 độ)
* Công thức
- Ngũ gia bì 120g
- Thổ phục linh 60g
- Trân bì 6g
- Rượu, đường, nước cất vừa đủ 1000ml
* Công dụng: Chữa tê thấp mạn tính, làm mạnh gân xương, làm tăng sức lực, kích thích tiêu hóa
* Liều dùng và kiêng kỵ: Như cao Hy thiêm
* Chú ý: Có xí nghiệp chế rượu Ngũ gia bì theo công thức: Ngũ gia bì, Hà thủ ô đỏ.
Loại này dùng chủ yếu tăng sức lực, chống mệt mỏi, giúp tiêu hóa.

19. Rượu rắn
Thuốc nước lọ 250ml (rượu 20 độ)
* Công thức:
- Rắn (1 bộ 3 con: hổ mang, cạp nong, rắn ráo)
- Kê huyết đằng 120g
- Trần bì 30g
- Tiểu hồi 30g
- Thiên niên kiện 80g
- Cẩu tích 80g
- Huyết giác 80g
- Hà thủ ô đỏ 80g
- Rượu, đường, nước cất vừa đủ 1000ml
* Công dụng: Chữa tê thấp mạn tính, đau lưng, đau dây thần kinh, bán thân bất toại, người bị kinh phong (lên cơn co giật trợn mắt, méo miệng)
* Liều dùng và kiêng kỵ: Như các loại rượu trên.

20. Rượu tắc kè
Thuốc nước lọ 250ml (rượu 20 độ)
* Công thức:
- Tắc kè 24g
- Huyết giác 3g
- Trần bì 3g
- Phòng đảng sâm 40g
- Tiểu hồi 1g
- Rượu, đường, nước cất vừa đủ 1000ml
Thường chọn tắc kè từng đôi, còn nguyên vẹn đuôi, bỏ chân, chặt đầu từ trên mắt.
* Công dụng: Chữa tê thấp mạn tính, đau lưng, thần kinh suy nhược, yếu thận, liệt dương, phụ nữ khí hư, ốm yếu lâu ngày, ho hen, kém ăn kém ngủ.
* Liều dùng và kiêng kỵ: Như trên.

21. Rượu hổ cốt
Thuốc nước lọ 250ml (rượu 30°)
* Công thức:
- Cao hổ cốt 10g
- Quế chi 3g
- Thiên niên kiện 10g
- Tỳ giải 6g
- Ngưu tất 8g
- Phòng kỷ 5g
- Cốt toái bổ 9g
- Tang chi 7g
- Tục đoan 20g
- Ba kích 20g
- Chỉ xác 7g
- Sinh địa 25g
- Rượu, đường, nước cất vừa đủ 1000ml
* Công dụng: Chữa tê thấp mạn tính, chân tay tê bại, kinh phong, đau dây thần kinh, liệt dương.
* Liêu lượng và kiêng kỵ: Như trên.

22. Rượu chổi Thiên sơn
Thuốc cồn lọ 60ml
* Công thức:
- Tinh dầu tràm 700g
- Tỉnh dầu chổi 700g
- Thiên niên kiện 1000g
- Cao lương khương 1000g
- Huyết giác 500g
- Đại hồi 500g
- Quế 500g
- Cồn 90° vừa đủ
Thái nhỏ các dược liệu: Quế, Hồi, Huyết giác, Thiên niên kiện, Cao lương khương, ngâm với 2/3 số lượng cồn trong độ 10 ngày, nút kỹ, thỉnh thoảng lắc. Lấy cồn ra lọc, thêm tinh đầu tràm, tỉnh dầu chổi. Số cồn còn lại đổ vào bã ngâm, gạn ra lọc, đổ vào số cồn trước và bù cồn cho đủ 35ml.
* Công dụng và cách dùng:
- Xoa bóp những chỗ đau nhức
- Có thể uống chữa cảm lạnh, đầy bụng, tiêu chảy như rượu cấp cứu (xem phần thuốc cấp cứu). Người lớn uống 5 - 10ml (1 - 2 thìa con). Pha với nước chè ấm, trẻ tùy tuổi uống 1/4, 1/3, 1/2, 2/3 liều người lớn.

23. Thấp khớp
Bạch tiền bì, Phòng phong, Xích thược, Liên kiều, Hoàng cầm, Ngưu bàng, Kim ngân, Chi tử, Quy vĩ, Kinh giới, Hòe hoa, Khương hoạt, Hoàng liên, Cam thảo, Mộc thông, Địa cốt bì, Thục địa sắc nước uống.

24. Thấp khớp
Hoạt thạch 5 lạng, rễ Cà pháo sao 9 lạng, 10 bát nước nấu còn 3, uống khi đói, ngày 2 - 3 lần.

25. Phong thấp chạy đau các chỗ
Keo da trâu 1 lạng, nước gừng nửa chén cùng nấu chảy thành cao với bột Nhũ hương. Mỗi vị 1 đc, phết lên giấy, dán lúc còn nóng, hễ nguội lại đổi miếng khác.

26. Phong thấp co đau
Ké đầu ngựa 3 lạng sao lên tán bột, sắc bỏ bã, uống từng hớp.

27. Chữa phong thấp, cước khí, đau các khớp xương, đầu nhức
Thổ phục linh 1 cân, Ô dược, Thục địa, Ngưu tất mỗi vị 1 lạng, Đương quy 5 đc, Xích hoa xà 1 lạng tẩm nước gạo 1 đêm. Các vị đem sắc gạn lấy nước, rồi lấy rượu ngon bằng số lượng nước thuốc, hòa lẫn nấu cách thủy, chưng thời gian bằng cháy hết 2 - 3 nén hương rồi đem hạ thổ, uống lúc đói.

28. Phong thấp cước khí
Hột Tía tô, củ riềng ấm, vỏ quất đều nhau, tán bột, viên với mật, uống với rượu làm thang, mỗi lần 10 viên.

29. Phong thấp
Thục địa 1,5 lạng, Đương quy, Ngưu tất, Khương hoạt, Độc hoạt, Ý dĩ, Bạch phục linh, Tần giao, Tục đoạn, Tang ký sinh, Tùng tiết, Thương truật, Phòng phong, Thiên ma, Nhũ hương, Mộc dược, Đỗ trọng, Mộc qua, Trần bì, Bán hạ, Bạch thược, Ngũ gia bì, Xuyên khung, Cam thảo, Thảo ô, Xuyên ô, xương ống chân hổ, Xích hoa xà, Bạch hoa xà, Đan sâm, Bạch truật, Tỳ giải, Hoàng bá, Quy bản, Hoàng kỳ, hoặc tán làm viên uống với rượu, hoặc nấu lên với rượu mà uống cũng được.

30. Chữa tê dại chân tay, tê liệt, trừ phong thấp, thông kinh lạc, mạnh tỳ vị, mạnh gân xương rất hay
Cỏ Hy thiêm thứ cành đỏ thì tốt, dùng rượu và mật ong trộn đều bỏ vào chỏ đồ 9 lần, phơi 9 lần, tán bột viên với mật, to bằng hạt ngô đồng (0,30g). Mỗi lần uống 3 đồng cân thang bằng nước sôi, ngày uống 2 lần, uống đến 20 viên cảm thấy khác thường là bớt thuốc dần đi.

31. Hỏa long cao chữa phong thấp tê đau
Nhũ hương, Mộc được, mỗi vị 5 đc, Gừng sống 1/2 chén, Xạ hương 1 đc, Quảng Ngưu tất 2 lạng. Các vị đem tán bột làm viên, uống mỗi lần 1 đc.

32. Phong thấp đau các khớp xương và thân, hoặc ngày nhẹ đêm nặng, nên uống phương này, mát huyết, khỏi đau
Sinh địa sao với rượu, Đương quy, Bạch thược, Xuyên khung, mỗi vị 3 đc, Khương hoạt, Tần giao, Hoàng cầm, mỗi vị 1,5 đc, hồng hoa 1 đc.
Nếu nửa người dưới đau lắm thì gia Thương truật, Hoàng bá, Quảng Ngưu tất mỗi vị 1 đc, Nhũ hương, Mộc dược, hổ cốt (tẩm rượu nướng) mỗi vị 5 đc.
Nếu lưỡi khô, miệng ráo, không ngủ được, đại tiện táo là huyết nhiệt, nên uống xen với bài Lục vị hoàn.

33. Phong và thấp cùng xâm nhập vào cơ thể, khớp xương đau nhức
Khương hoạt, Thăng ma mỗi vị 1 lạng, Bán hạ, Thương truật, Phòng kỷ, Uy linh tiên, Bạch truật, Xuyên khung, Đương quy, Phục linh, Trạch tả mỗi vị 5 phân sắc uống.

34. Chữa đau xương
- Khúc khắc 50g
- Cúc tần 30g
- Vú bò lá sẻ 20g
* Chế biến: Khúc khắc, dùng củ, Cúc tần, Vú bò lá sẻ dùng rễ cả 2 thứ rửa sạch, thái nhỏ, sao vàng, ngâm vào 500ml rượu 30° trong 10 ngày.
* Liều dùng: Ngày uống 50ml vào buổi tối.

35. Chữa thấp khớp
- Cốt khí nướng100g
* Chế biến: Dùng hạt sao vàng, ngâm vào 500ml rượu 30° trong 10 ngày.
* Liều dùng: Hàng ngày uống 30ml vào buổi tối.

36. Chữa thấp khớp
- Hy thiêm 100g
* Chế biến: Dùng cành, lá, rửa sạch, thái nhỏ phơi khô, sao nóng giòn, cho vào 600ml nước sắc còn 200ml.
* Cách dùng và liều lượng: Ngày uống 2 lần, mỗi lần 100ml.

37. Chữa thấp khớp cấp và mạn tính
- Rễ cây trứng cuốc 50g
- Rễ cây Bồ công anh 50g
* Chế biến: Cả 2 thứ rễ rửa sạch, thái nhỏ, sao vàng, cho vào 500ml nước sắc còn 200ml.
* Cách dùng và liều lượng: Ngày uống 2 lần, mỗi lần 100ml.

38. Chữa tê thấp
- Cẩm địa la 50g
- Bồ kết 30g
* Chế biến và cách dùng: Cẩm địa la, dùng củ, rửa sạch, giã nhỏ, bồ kết nướng giòn, giã nhỏ trộn lẫn 2 thứ tẩm rượu dùng để xoa bóp.

39. Chữa đau các khớp tay chân
- Tang ký sinh 12g
- Cây vòi voi 16g
- Cành dâu 12g
- Rễ cây mắc cỡ 12g
- Rễ cỏ xước 16g
- Tỳ giải 10g
- Ngũ gia bì 16g
Các vị trên sắc với 3 bát nước, còn 1 bát chia uống 2 lần trong 1 ngày, sáng và tối.

40. Chữa đau các khớp xương, đau lưng
- Cẩu tích 20g
- Củ cốt khí 16g
- Rễ cỏ xước 12g
- Uy linh tiên 12g
- Rễ cây tứ quý 12g
- Tang ký sinh 12g
- Tùng tiết 16g
Sắc với 3 bát nước còn 1 bát, chia uống 2 lần trong 1 ngày.

41. Chữa đau gân xương tê bại
- Củ cốt khí (sao rượu) 40g
- Rễ cây si 40g
- Dây đau xương 40g
- Rễ cỏ xước 40g
- Vỏ trút (tẩm giấm nướng) 16g
- Quế chi 12g
- Kê huyết đằng 16g
Sắc với 4 bát nước, còn 1/3 cho uống 2 lần trong 1 ngày khi uống cần chiêu với một tí rượu.

42. Chữa đau khớp xương, sưng, ngứa
- Hy thiêm (sao chế kỹ) 1kg
- Thương nhĩ tử (sao vàng) 500g
- Thổ phục linh 500g - Hà thủ ô (chế kỹ) 500g
- Quán chúng (sao vàng) 300g
- Thiên niên kiện (sao nước gạo) 300g
* Cách chế biến: Cho vào nồi, đổ ngập nước, sắc kỹ, lấy 1 lít. Sắc 3 lần, lấy 3 lít. Bỏ bã cô lại lấy 1 lít, hòa vào 1/4 lít rượu, bỏ vào chai nút kín, bỏ chai vào nồi luộc sôi cất dùng.
* Cách dùng: Mỗi lần uống 50ml trước bữa ăn.

43. Chữa bán thân bất toại (tê bại một bên)
- Rễ cây ráng (vương tôn) 80g
- Rễ rung rúc (nam đằng) 40g
- Dây chìa vôi (bạch phấn đằng) 40g (ngâm với đồng tiện 1 đêm, dùng củ thì ngâm 3 đêm)
- Rễ bươm bướm (hồ điệp căn) 40g
- Rễ bưởi bung (cát bối) 40g
- Rễ cỏ xước (ngưu tất) 40g
- Vảy trắng (bạch đồng nữ) 40g
- Vảy đỏ (xích đồng nam) 40g
Phụ nữ thì dùng vảy trắng, nam giới thì dùng vảy đỏ. Huyết kém thì gia Kê huyết đằng, Cốt toái bổ. Co gân thì gia cây tầm xuân (tường vi căn) 40g.
Thấp hàn gia Thiên niên kiện 20g, Quế chi 12g.
* Cách chế biến: Tất cả các vị rửa sạch, phơi khô, thái mỏng, cho dần vào hũ rượu nút kín, bỏ vào nồi nấu cách thủy 1 ngày. Nấu xong, đem ra để nguội, chôn xuống đất ba ngày đêm. Lấy lên cho uống, uống tùy sức, hơi ngà ngà say là thôi.
Hoặc các vị sao vàng hạ thổ, sắc lên chế rượu vào uống cũng được.

44. Bài thuốc Vân Đình chữa thấp khớp mạn tính ở trẻ em
- Rễ tầm xuân 20g
- Gừng (tươi) 4g
- Củ khúc khắc 20g
- Rễ độc lực 8g
- Rễ bưởi bung 20g
- Rễ lá lốt 12g
- Cây cối xay 20g
- Thầu đầu tía 10 hạt
- Cây kim ngân 20g
* Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang.
Bệnh viện Vân Đình đã chữa nhiều bệnh nhân thấp khớp bằng bài thuốc trên thấy có tác dụng trong các thể có sốt và sưng đau.

45. Chữa thấp khớp mạn tính
- Đỗ trọng 3 đc tẩm nước muối sao
- Hà thủ ô 5 đc sao vàng
- Ý dĩ 1 lạng sao vàng
- Cam thảo 2 đc
- Cẩu tích 5 đc
- Ngũ gia bì 3 đc
- Cốt toái bổ 3 đc
- Kim ngân 3 đc
- Thổ phục linh 5 đc
- Tỳ giải 3 đc
- Tục đoạn 3 đc
- Thạch hộc 3 đc
- Nhục thung dung 3 đc
Các vị sắc uống.
* Kết quả: Chữa cho 1 bệnh nhân 50 tuổi bị cảm thấp hông và đùi trái đau sưng to không đi lại được - uống 7 thang bệnh khỏi.

46. Đau các khớp tay, chân không sưng, hai chân lạnh
- Rễ cói 12g
- Rễ bông trang 8g
- Rễ cây mua 20g
- Rễ đậu hôm 12g
- Quế chi 8g
- Rễ quít rừng (độc lực) 12g
- Rễ bồng bồng 20g
- Gừng tươi 5 lát
- Rễ trân (hoàng lực) 12g
- Rễ ngón đất (Phòng kỷ) 12g
- Dây gấm (vương tôn) 20g
* Bào chế: Các vị rửa sạch, thái nhỏ phơi khô, dùng giấm thanh phun cho ướt đều, ủ lại khoảng 10 phút rồi đem rang vàng hạ thổ, cho gừng vào, để nước ngập bã thuốc khoảng 1cm sắc 3 nước hỗn hợp lại, chia uống 3 lần.
* Liều dùng: Mỗi ngày uống 2 lần, trước khi đi ngủ uống 1 lần, uống liên tục 5 thang trong 5 ngày.
* Gia giảm: Đau nhiều thì thêm Nhũ hương 4g, Mộc dược 4g, khi bệnh đã khỏi hẳn nên uống 2 - 3 thang bài Thập toàn đại bổ để bồi bổ khí huyết.

47. Chứng lịch tiết phong (đau các khớp tay chân)
- Mắt cây thông 40g
- Cành dâu 40g
- Ngũ gia bì 40g
- Tần giao 40g
- Tang ký sinh 40g
- Than mộc hương 40g
- Cẩu tích 40g
- Xuyên quỳ 40g
- Thiên ma 40g
- Mộc thông 40g
- Tục đoạn 40g
- Câu đằng 40g
- Cúc hoa 40g
- Quế chi 40g
- Xương hổ (đập nát bỏ hết tủy tẩm giấm thanh sao) 40g
* Bào chế: Các vị thuốc rửa sạch thái nhỏ, cho vào nồi đất (nồi càng nhỏ miệng càng tốt) đổ vào 7 lít rượu, lấy lá chuối bịt kín miệng nồi đậy vung đun lửa nhẹ (tránh đun nhiệt độ cao rượu bốc hơi mất thuốc). Khoảng độ một tiếng đồng hồ, để nguội rót vào chai nút kín dùng dần.
* Liều dùng: Mỗi ngày uống 2 lần trước 2 bữa ăn, mỗi lần uống 1 chén bạch định (chén mắt trâu).
* Gia giảm: Bệnh thuộc hàn gia Phụ tử chế 20g, đau các chi dưới gia Ngưu tất 20g.
* Ghi chú: Không có xương hổ dùng các thứ xương mèo, chó vàng, trăn, chân gà mỗi thứ 40g.
* Cách chế: Nạo sạch ngoài các xương, đập nát nạo bỏ hết tủy khô ngâm vào nước vôi đã lọc trong, xát rửa thật sạch hết tủy, bỏ hết tạp chất, phơi khô, tẩm giấm thanh sao giòn.
* Kiêng kỵ: Kiêng thức ăn lạnh, có thai không dùng.

48. Thấp khớp (loại hư hàn)
- Hùng hoàng sống 200g
- Tế tân 1 đc
- Nhục quế 3 đc
- Xuyên khung 2 đc
- Phụ tử 5 đc
- Đương quy 3 đc
- Ngô công 4 đc
- Hương phụ 3 đc
- Yết tử 4 đc
- Mộc dược 3 đc
- Bạch thược 8 đc
- Nhũ hương 3 đc
- Độc hoạt 3 đc
- Phòng phong 3 đc
- Khương hoạt 3 đc
- Xuyên tục đoan 5 đc
- Đỗ trọng 5 đc
* Nếu thận suy: tán ra uống, hoặc sắc mỗi lần uống 1 đc ngày 2 - 3 lần. Nếu khó chịu thêm Trần bì 1 đc.

49. Thuốc thấp khớp xoa bóp
- Màn kinh tử 4 lạng
- Mộc dược 4 lạng
- Bạch chỉ 4 lạng
- Ngưu bàng tử 4 lạng
- Độc hoạt 4 lạng
- Cam thảo 4 lạng
- Lưu kí nô 4 lạng
- Mộc hương 4 lạng
- Hồng hoa 4 lạng
- Phòng phong 4 lạng
- Khương hoạt 4 lạng
- Xuyên tục đoan 4 lạng
- Mã tiền tử 6 lạng
- Mộc dược 4 lạng
- Nhũ hương 4 lạng
- Huyết kiệt 4 lạng
- Ma hoàng 4 lạng
- Thổ miết trùng 4 lạng
* Cách dùng: Đem tán nhỏ, cho thuốc vào túi vải to nhỏ tùy các khớp xương, hấp hơi nước đắp lên khớp xương, 10 phút thay thuốc 1 lần, độ 3 - 4 lần, lấy tay ấn vào khớp hay ở các huyệt, ấn mạnh và day cho thông huyết.
Kiêng ăn thức chua và lạnh, cách 1 ngày làm 1 lần.
Đắp 12 lần làm 1 đợt.
Nếu không kết quả nghỉ 2 tuần rồi tiếp tục.

50. Tê thấp
- Thảo ô 3 đc
- Xuyên ô 3 đc
- Hoài sơn 5 đc
- Đương quy 5 đc
Ngâm các vị trên với nửa lít rượu. Mỗi ngày uống 15ml.

51. Thuốc xoa bóp tê thấp
- Định hương 12g
- Đại hồi 20g
- Quế chi 12g
- Huyết giác 12g
- Tam nại 12g
- Ô đầu 12g
- Long não 4g
Vừa bôi vừa xoa, đợi khô xong xoa nữa, lúc nóng ran thêm thuốc cho hút thuốc vào rồi tiếp tục xoa bóp kết hợp với cao sao vàng.

52. Thấp khớp, đau nhức chân tay
- Cúc tần (dùng cành và lá) 18g sao
- Lá tía tô 8g sao
- Lá và vỏ cây chân chim 18g sao
- Cây gối hạc 16g sao vàng
- Dây đau xương 20g
- Cây lá lốt 16g
- Cỏ xước (rễ) 12g sao qua
- Rễ cây tầm sọng 18g sao vàng

53. Phong tê thấp, đau nhức khớp xương, chân tay bại liệt
- Rễ cà gai leo 40g sao vàng
- Dây lá đơn ngân 40g
- Rễ cây lá lốt 40g sao vàng
- Huyết giác 20g
- Cây xó nhà 40g (mua ở trên miền núi)
- Cây gối hạc 40g sao qua
- Hồi hương 20g
- Rễ cây cỏ xước 40g sao vàng
- Quế chi 20g
- Địa liền 20g
- Tế tân 20g
- Bạch chỉ 20g
- Độc hoạt 20g
- Cam thảo 20g
* Cách dùng: các vị trên chia làm 6 thang sắc uống.
• Bài thuốc xoa bóp: (chữa phong thấp)
- Địa liền 40g
- Huyết giác 40g
- Hồi hương 20g
- Long não 4g
Các vị trên tán bột ngâm với rượu, để xoa bóp trong cơ thể người bị đau.

54. Thấp khớp
- Cây rễ lá thấp rút 1 nắm sao
- Cây lá móng tay 1 lạng
- Cây cốt khí 1 lạng
Ngâm rượu trong 7 đêm. Sáng 1 chung, chiều 1 chung phản ứng đau lúc đầu, sau hết đau.

55. Tê thấp
- Tắc kè 2 con
- Thục địa 4g
- Đại táo 2g
- Hoàng kỳ 3g
- Bắc khởi tử 2g
- Trân bì 2g
- Cao hổ cốt 2g

56. Thấp khớp
- Tắc kè
- Cao hổ cốt

57. Cứng khớp
- Giấm 300g
- Ngải cứu 20g
- Dây tơ hồng vàng 20g
- Cúc tần 40g
- Giấm 500ml
Mỗi ngày bó 1 lần.

58. Khớp sưng
* Thuốc bó
• Bài 1
- Dây chìa vôi 20g
- Lá lốt 20g
- Ngải cứu 20g
- Tỏi 5 củ
- Lá thầu dầu tía 20g
• Bài 2
- Củ nâu trắng 10g
- Bột nếp 5g
- Ngải cứu tươi 20g
* Thuốc uống
- Mẫu lệ 20g
- Bạch phàn phi 10g
Chia uống 1 tuần.

59. Thấp tay chân
Uống cả tháng lá Tía tô.

60. Thấp khớp gia truyền
- Rễ tầm xuân 50g
- Củ khúc khắc 40g
- Lá bưởi bung 12g
- Lá thầu dầu tía 4g
- Lá và cành cối xay 12g
- Mộc thông 12g
- Rễ lá lốt (tía tốt hơn trắng) 10g
* Gia giảm hoặc thay thế
- Hy thiêm
- Rễ gấc
- Cây Vòi voi
* Bổ cơ thể: Mộc xuyên bì (vỏ cây gạo)

61. Thấp khớp
- Cỏ xước 1 lạng
- Dây trâu cổ 3 lạng
- Cây mắc cỡ 3 lạng

62. Phong tê thấp
- Xuyên khung tẩm rượu 27 đc
- Xuyên quy tẩm rượu 37 đc
- Thục địa 69 đc
- Bạch linh 3 đc
- Cam thảo (chích) 2 đc
- Tục đoạn 3 đc
- Tân giao tẩm rượu 20 đc
- Phòng phong 20 đc
- Mã tiền 1kg
- Độc hoạt 27 đc
- Ngưu tất 2 đc
- Tang ký sinh 3 đc
- Hắc phụ tử 10 đc
- Cốt toái bổ 37 đc
- Quế thanh 17 đc
- Cẩu tích 57 đc
- Bắc Đỗ trọng 3 đc
- Bạch thược tẩm rượu sao kỹ 30g
- Đan sâm tẩm gừng sao 3 đc
* Nhiệt: bỏ Quế thanh, Hắc phụ tử thay bằng Huyền sâm.

63. Thấp khớp mạn (thấp nhiệt)
- Kim ngân
- Vòi voi
- Độc lực
- Sài hồ nam (rễ cúc tần)
- Cát căn

64. Thấp khớp cấp (thấp hàn)
- Cây lịch diệp
- Rễ bóng cá
- Cây gối hạc
- Cây rung rúc
- Trinh nữ
- Rễ cây đùm đủm

65. Viêm đa khớp
1.
- Bạch thược 2 phân
- Cam thảo 1 phân
Dạng bột
2.
- Lá lốt
- Rễ cỏ xước
- Quế chi
- Rễ dứa dại
- Vỏ gạo gai
Sắc làm thang uống với thuốc trên
Kiên trì uống 6 - 12 tháng khỏi hoàn toàn.

66. Thấp khớp cấp
- Hoàng cầm
- Bạch thược
- Chi tử
- Bạch truật
- Cam thảo
- Chỉ xác
- Hoạt thạch
- Đại hoàng
- Thạch cao
- Xuyên quy
- Phòng phong
- Kim ngân hoa
- Kính giới
- Sinh địa
- Bạch chỉ
- Cát cánh
- Tế tân
- Sinh địa
Uống từ 3 - 5 thang thì đỡ, 7 thang có thể khỏi. Sau đó chuyển hướng thuốc để phục hồi cơ thể.

67. Tê thấp (tê ít buồn nhiều)
- Rễ cây rung rúc
- Tang ký sinh
- Bươm bướm
- Dây ruột gà
- Rễ ô dước
- Kim ngân đằng
- Rễ bưởi bung
- Cây chân chim
- Dành dành
- Mỏ trắng
Sắc uống: sao vàng 2 - 4 đc hoặc với rượu.

68. Tê thấp, lâu ngày có chỗ bấm không đau
- Rễ bạc thau
- Mỏ đỏ
- Bưởi bung
- Bạc hà
- Rung rúc
- Nụ áo
- Chỉ thiên
- Mỏ trắng
- Lá Mần tưới
- Roi ngựa
- Rễ cỏ xước
- Quy vĩ
Nếu cử động khó khăn thêm: Tục đoạn - Tang ký sinh - Ý dĩ (2 lạng mỗi thứ)
Mỏ trắng: hoa như mâm xôi trắng, cây hoa có khi hơi đỏ, lá chay, lá táo, lá cà độc dược: ngâm rượu bóp xoa.

69. Hàn thấp, mình mẩy chân tay đau nhức, tê bì (mới sanh bị tê không tác dụng)
- Cây bồ đề 1 lạng
- Hồi hương 3 đc
- Sơn thù 5 đc
- Cây vòi voi 5 đc trừ thấp
- Thiên niên kiện 5 đc (sao vàng săn hết ngứa)
- Quế chi 3 đc
- Cốt khí căn 1 lạng sao
- Rễ cỏ xước 5 đc (sao)
- Huyết giác 5 đc (sắc đỏ cạo vỏ ngoài thái phơi khô)
- Dây đau xương 1 lạng (cạo vỏ xanh)
Ngâm 2 lít rượu chưng cách thủy 2 giờ uống và xoa bóp.

70. Đau khớp, lưng đau, cổ đau, mắt cá đau, mỏi mệt, đau xương, đau mình
- Hoài sơn 4 đc
- Ngũ gia bì 5 đc
- Khiếm thực 5 đc sao vàng
- Vòi voi 5 đc
- Tỳ giải 5 đc sống
- Rễ cây si 3 đc sống
- Lá đơn (gối hạc) 5 đc sao
- Huyết giác 3 đc sống
- Cẩu tích 5 đc sống, sạch lông, đồ phơi
- Hà thủ ô 8 sạch ngâm nước gạo đậu đen
- Thiên niên kiện 3 đc sống
Sắc uống.

71. Tê thấp
- Rễ rung rúc 1 lạng (rút rễ)
- Ngưu tất 5 đc
- Dây bạc thau 1 lạng
- Nụ áo 1 lạng
- Rễ bưởi bung 1 lạng
- Rễ đồng nữ 1 lạng
- Rễ cỏ chỉ 1 lạng
- Rễ đồng nam 1 lạng
- Cây cứt lợn 1 lạng
- Quy vĩ 5 đc
- Mã tiền thảo 1 lạng
- Mần tưới 5 đc
Chữa đau xương, đau mắt: sao vàng sẫm, sắc uống.

72. Tê thấp
- Cây cứt lợn tẩm rượu sao vàng
- Cây cỏ xước không tẩm
- Cây bưởi bung rất hay
- Thạch xương bồ rất hay
- Tang ký sinh

73. Tê thấp, thấp khớp, đau xương sống, tê bì
- Hoàng nàn 5 kg
- Huyết giác 3 kg
- Thiên niên kiện 1 kg
- Trần bì 0,5 kg
- Gỗ mộc the (gỗ thơm) 0,5 kg
* Bào chế: Hoàng nàn ngâm với nước gạo 5 ngày rửa sạch phơi 1 lần, cạo vỏ vàng, đem phơi khô, sắc nhỏ.
* Huyết giác: Rửa sạch, bào nhỏ phơi khô
Thiên niên kiện phơi khô
Trần bì sao vàng
Gỗ mộc the phơi khô
Tán bột, rây kỹ
Hoàn với gạo 5 kg nấu hồ, ngâm gạo trong nước vôi 2 giờ, làm bánh đúc.
2 phần bột thuốc, 1 phần bánh đúc hoàn bằng hạt đậu xanh phơi khô cho vào lọ.
* Cách dùng:
- Người khỏe: uống 20 - 25 viên/1 lần với rượu hoặc nước (không nhai vì đắng) vào buổi tối.
- Người yếu: uống 10 - 15 viên uống khi nào khỏi thì thôi.
- Phụ nữ có thai hoặc dưới 16 tuổi: không uống được.
* Công dụng: Thấp khớp, buốt xương, nhức xương sống, tê bì.
* Kiêng: Thịt gà, chó, khoai lang, cà chua, cà muối. Phản ứng phụ: say, đau đội (đau dữ dội chóng khỏi).

74. Thấp khớp
- Trinh nữ 9 (1 nắm)
- Lá lốt 1 (1 nắm)
Sao vàng sắc uống, uống nghe mát từ trong ra.
* Phong lý:
- Rễ ô rô nước
- Dây gấm
- Chùm gởi dâu
- Kê huyết đằng
- Câu đằng
* Nếu hàn gia thêm:
- Bạch hoa xà
- Quế thông
- Gừng khô
* Nếu thấp:
- Kim can
- Dây mặt quỷ
* Hàn tý:
- Bạch hoa xà
- Bông ổi
- Quế chi
- Bạch phấn đằng
- Kê huyết đằng
- Rễ thầu dầu thoa cho nhiều
* Nếu thấp, gia thêm:
- Dây mặt quỷ
- Sài đất
- Thiên niên kiện
- Chùm ruột
- Kim cang
* Nếu phong, gia thêm:
- Tang ký sinh
- Rễ ô rô nước
* Thấp tý:
- Cẩu tích
- Cốt toái bổ
- Dây mặt quỷ
- Hoa nam Mộc hương
- Dây chìa vôi
- Khiếm thực
- Tỳ giải
- Thiên niên kiện
- Hoài sơn
- Rễ cỏ xước
- Rễ lá lốt
* Nếu có phong, gia thêm:
- Tang ký sinh
- Câu đằng
- Rễ ô rô nước
* Nếu hàn, gia thêm:
- Bạch hoa xà
- Đậu đen
- Quế chi
- Dây trâu cổ
- Địa liền
- Cao trà cổ
- Ngải cứu
- Thiên niên kiện
* Bổ thận tráng dương hoàn: Ba kích, Hoài sơn, Đỗ đen, Tơ hồng, Sừng nai, Hoàng kỳ, Cẩu tích, Cốt toái bổ, kẹo mạch nha và đường.
* Bài thuốc Vân Đằng:
- Cỏ xước
- Rễ tầm xuân
- Kinh giới
- Rễ tầm sọng
- Rễ bưởi bung
- Rễ gấc
- Củ khúc khắc
- Lá thầu dầu tía
- Lá lốt
- Lá cối xay
- Lòng đỏ trứng gà 20 quả (lấy trứng đỏ sấy 70 độ - 80 độ)
- Trần bì 200g
- Liên nhục 1 kg
- Bố chính sâm 1 kg
- Sơn tra 500g
- Sừng nai 1 kg chế vàng tồn tính
- Cám nếp 1 kg
- Hoài sơn 1 kg
Mật hoặc mạch nha + đường
* Hoặc:
- Rễ cà gai 5 đc
- Quả ké 3 đc
- Củ kim cương 4 đc
- Tổ kiến vàng 3 đc
- Vòi voi 5 đc
- Vỏ chân chim 2 đc
- Cành dâu 5 đc
- Tang ký sinh 3 đc
- Rễ cối xay 3 đc
- Rễ cỏ xước 3 đc
Tổ kiến vàng giũ bỏ kiến đi, sao và sắc
* Cách bào chế: Sắc uống - sao
* Nếu sưng đau nhiều:
- Tang chi 6 đc
- Vòi voi 6 đc
- Hy thiêm 3 đc
- Cây tầm xuân 3 đc
Sưng rồi: 30 thang
Mới phát: 10 thang
Có thai vẫn uống được.
* Thấp ra mồ hôi tay và chân:
- Củ cà gai 6 đc
- Củ kim cương 3 đc
- Cỏ xước 3 đc
- Rễ thầu dầu tía 2 đc
- Lá lốt 3 đc
- Vỏ chân chim 3 đc
- Rễ tầm sọng 3 đc
- Ngải cứu 3 đc
- Thổ phục linh 3 đc
* Nếu ra mồ hôi tay chân 3 vị thôi:
- Củ kim cương 3 đc
- Thổ phục linh 3 đc
- Lá lốt 3 đc
Ngâm rượu hoặc sắc
Bài thuốc này dùng cho bệnh nhân ở đồng bằng (miền núi không thích hợp)
* Nếu ra mồ hôi tay chân:
• Mà nhiệt:
- Thổ phục linh
- Tỳ giải
- Lá lốt
• Nếu hàn: gia Ngải cứu

75. Phong thấp (3 đời)
- Củ cốt khí
- Trắc bách tử => 100g ngâm rượu
- Ngân sài hồ
- Dây đau xương
- Hy thiêm thảo
- Quế tâm
- Hoa đu đủ đực => mới thêm nếu co rút liệt, thêm Đỗ đen
- Thiên niên kiện
- Bạch truật
- Ngải cứu
Nguyên nhân phát sinh: Lội bùn rồi lên lội đường, mồ hôi chân tay, máy máy gân, nhức mắt cá, đầu gối rồi toàn thân.

76. Phong thấp
- Hy thiêm thảo 1 kg
- Thương nhĩ tử 0,5 kg
- Thổ phục linh 0,5 kg
- Hà thủ ô 0,5 kg
- Cây vòi voi 0,5 kg
- Quán chúng 0,5 kg
- Thiên niên kiện 0,3 kg
Nấu cao 1 lít + 30% rượu
Người lớn: uống mỗi lần 15ml, ngày 3 lần sau bữa ăn.

77. Phong thấp nhiệt
- Cây mỏ váp (như lá chè)
- Cây mộc thông
- Mặt quỷ
- Kim cang
- Thổ phục linh
- Rung rúc (làm rế)
- Cây rễ gấm
- Tầm xuân
- Thiên niên kiện
- Hoàng lực
- Dây đau xương
- Bưởi bung
- Cây cỏ xước
- Củ Thương truật
- Cam thảo
* Có đau lưng, di mộng tinh (nam), khí hư (nữ): thêm Mẫu lệ (thổ sao), Đỗ đen, Mai mực, Hoạt thạch.
* Có đầu gối sưng: gia Vòi voi.
* Có sôi bụng: Hậu phác, Lá lốt hay Sa nhân, Thần khúc, Mạch nha.
* Có lở ngứa: gia Kim ngân, Quả kê, Hạ khô thảo hay Hoạt thạch, Cà gai leo.
* Có nhức đầu: gia Bạch chỉ, Xuyên khung, Ngải diệp
* Ứ huyết tích binh hay vấp ngã, bị đòn: gia Đào nhân, Thương truật hay Huyết giác, Nghệ đen hay lõi tre, rễ si hay Tô ngạnh.
* Nhiệt mà tê bì: gia Ý đi, Bạch phấn đằng.
* Hàn mà tê bì: gia Quế chi, Tiểu hồi, Thiên niên kiện, rễ gấc (kỵ thai).
* Có thai: bỏ Mặt quỷ, Thiên niên kiện.
* Phạm phòng khí nghịch ợ hơi, đói bụng dưới, trên no (thấp khí, da vàng mắt vàng: Ô dược, Trần bì, Hậu phác.

78. Phong thấp
* Rượu Phật thủ:
Tuyệt hảo trị tê thấp, dịp tết có nhiều, mua về treo trong mát để nó tự khô, cho vào keo, chế ngập rượu ngon, độ 1 năm, rượu đỏ thẫm để uống.
Trừ bệnh thấp: Ăn đậu đỏ có nhiều sinh tố B
Đậu đỏ để sống hay sao chín. Thêm Trần bì nấu nhừ, để đường vô ăn.
Đậu đỏ + Ý dĩ: nấu chè mà ăn vào mùa hè.
Thường ăn cháo đậu đỏ: xẹp bệnh phù chân.
Trúng thấp: Bị hơi đất, chân tay rũ liệt, đau cổ đau lưng (người đau lâu mệt mỏi, suy yếu không nên uống toa này):
a.
- Rễ nhàu 30g
- Cây cù đèn 10g
- Cây đậu săng 10g
=> sắc chung mà uống
Chế sẵn để dùng: chất lửa đốt chín khi cây còn tươi, hoặc khi đào về, bỏ vỏ, vạt mỏng, sao chín.
b.
- Cây và lá Ngũ trảo 1 nắm
- Muồng trâu 1 nắm
- Rễ ô môi 1 nắm
- Ngải xanh 2 lát
- Cam thảo đất 1 nắm
- Củ sả 5 lát
- Cỏ Mần trầu 1 nắm
- Cây ké 1 nắm
- Gừng sống 3 lát
- Vỏ quít 1 nắm
- Rễ nhàu 1 nắm
- Rễ tranh 1 nắm
- Rau má 1 nắm
- Vòi voi 1 nắm
- Cỏ mực 1 nắm
Đổ xăm xắp nước, sắc 2 chén, chia 2 lần uống trong ngày, khi uống thêm 1 muỗng rượu.

79. Phong thấp
* Thuốc xông: Đốt chung vỏ dừa với đoạn dưới cây có bắp non “dừa nước” mà xông khói ở 2 bàn chân.
* Tọa thuốc gia truyền: Trị mệt nhọc, lưng đau nhừ ra
- Đảng sâm 3 chỉ
- Đỗ trọng 2 chỉ
- Độc hoạt 2 chỉ
- Khương hoạt 2 chỉ
- Hoàng kỳ 5 chỉ
- Hồng hoa 2 chỉ
- Bổ cốt chỉ 2 chỉ
- Bạch đào nhục 2 chỉ
Sắc thuốc tới, thêm rượu mà uống 3 thang là lành.
Phong thấp kinh niên: hư nhược quá sinh bá bệnh
- Xuyên khung 2 chỉ
- Phục linh 3 chỉ
- Mạch nha 3 chỉ
- Cam thảo 1,5 chỉ
- Đảng sâm 3 chỉ
- Bạch truật 5 chỉ
- Nhãn nhục 3 chỉ
- Thăng ma 2 chỉ
- Tục đoạn 3 chỉ
- Đại quy 3 chỉ
- Hoàng kỳ 3 chỉ
- Sài hồ 2 chỉ
Sắc 4 chén còn 1 chén, uống 4 thang, bớt uống thêm.

80. Phong tê thấp
* Rút tay chân:
- Cây và hột Ngũ trảo 50g
- Bo bo (bỏ vỏ) 50g
- Cây vòi voi 30g
- Dây cứt quạ 20g
Sắc 3 tô, lấy 1 tô chia uống nhiều lần.
* Đau khớp:
- Cỏ xước
- Vòi voi
- Lá dâu tằm
- Lá lốt
- Mắc cỡ
Mỗi vị 1 mớ bằng nhau, sao nấu uống như uống trà.

81. Cao Hy thiêm quả ké
* Chủ trị: Phong thấp, đau nhức các khớp xương, nóng sốt.
- Hy thiêm (chế) 10 kg
- Quả ké (sao) 5 kg
- Thổ phục linh (khô) 3 kg
* Cách chế và bảo quản:
- Hy thiêm rửa sạch, Quả ké sao hơi vàng, Thổ phục linh rửa sạch thái mỏng. Cho dược liệu vào nồi đổ nước nấu thành cao lỏng.
* Liều lượng và cách dùng:
- Trẻ em trên 10 tuổi mỗi lần uống 3 - 5 muỗng cà phê.
- Người lớn: mỗi lần uống 6 - 8 muỗng cà phê, ngày uống 2 lần, uống sau bữa ăn khoảng 2 giờ.
* Kiêng kỵ: Không nên ăn các chất tanh, lạnh.

82. Cao hoạt huyết trừ thấp
* Chú trị: Chữa đau nhức, tê buốt các khớp xương.
- Dây đau xương (khô) 100g
- Cồn 50 độ 3,5 lít
- Thiên niên kiện (khô) 1 kg
- Đường kính 2,5 kg
- Huyết giác (khô) 1 kg
- Rễ cỏ xước (khô) 1 kg
- Thổ phục linh (khô) 2 kg
- Cốt toái (khô) 1 kg
- Hà thủ ô (khô) 1,5 kg
- Hy thiêm (khô) 1 kg
* Cách chế và bảo quản: Thiên niên kiện rửa sạch thái mỏng ngâm với 3,5 lít cồn 50° ngâm trong 7 ngày, mỗi ngày quậy 2 lần. Các vị còn lại đều rửa sạch, cho vào thùng đổ nước ngập 10 cm đun sôi liền trong 6 giờ, vớt bỏ bã, lọc trong, cho đường vào cô cho đến khi còn 7 lít, rồi cho cồn đã ngâm với Thiên niên kiện vào đủ 10 lít (nếu thiếu thêm nước cất) đóng chai.
* Liều lượng và cách dùng:
- Trẻ em 10 - 15 tuổi: mỗi lần uống 15ml (1 muỗng canh)
- Người lớn: mỗi lần uống 30ml (2 muỗng canh), ngày 2 lần
* Kiêng kỵ: Các chất tanh mỡ.

83. Bột Tầm xuân
* Chủ trị: Phong thấp, đau nhức xương, các khớp có sưng đỏ hoặc không
* Công thức:
- Rễ và cây tâm xuân (khô) 3 kg
- Dây lá lốt (khô) 100g
- Thổ phục linh (khô) 300g
- Rễ cây tầm sọng (quít rừng) 50g
- Lá thầu dầu tía (khô) 50g
- Lá cối xay (khô) 100g
* Cách bào chế và bảo quản: Các vị sấy khô tán nhỏ, rây lấy bột mịn, trộn đều, đóng gói 8 gam, cho vào hộp kín, tránh ẩm.
* Liều lượng và cách dùng:
- Trẻ em 5 đến 10 tuổi: mỗi lần uống 1 - 2 gói
10 đến 16 tuổi: mỗi lần uống 2-3 gói
- Người lớn: mỗi lần uống 4 gói,
Hãm với nước sôi, gạn lấy nước trong uống, ngày 2 lần.
Phụ nữ sau sanh dùng rễ cây Bưởi bung 16g, Gừng tươi 3 lát, sắc lấy nước mà hãm thuốc.
Người già yếu dùng rễ Cỏ xước, Hoài sơn, Bạch thược mỗi thứ 8g sắc lấy nước để hãm thuốc.
* Kiêng kỵ: Các chất tanh, cua, tôm, ếch, mỡ.

84. Cao Vòi vơi, cỏ xước
* Chú trị: Đầu gối sưng đau, nóng đỏ, có sốt
* Công thức:
- Cây vòi voi (khô)200g
- Rễ cỏ xước (khô) 200g
- Rễ và cây ké (khô) 200g
- Rễ và cây lá lốt (khô) 200g
- Rễ bưởi bung (khô) 200g
* Cách chế và bảo quản: Các vị đều sao vàng hạ thổ, cho vào nồi to đổ nước ngập độ 10 cm, đun sôi trong 3 giờ, vớt bỏ bã, lọc qua vải, cô đặc thành cao, pha rượu đến 15° lấy thành phẩm 1 lít, đóng vào chai, gắn nút kín.
* Liều lượng và cách dùng:
- Trẻ em trên 10 tuổi: uống từ 2 - 4 muỗng cà phê (10 - 20ml) tùy theo tuổi.
- Người lớn: Mỗi lần uống 5 - 6 muỗng cà phê (25 - 30ml) ngày 2 lần trưa và tối trước lúc đi ngủ.
* Kiêng kỵ: Các chất tanh, nhờn, mỡ.

85. Viên Thủ ô - Hoàng nàn
* Chủ trị: Thấp khớp, sưng đau, nhức mỏi gân xương
* Công thức:
- Hà thủ ô đồ (chế) 400g
- Hoàng nàn (chế) 120g
- Huyết giác 120g
- Thiên niên kiện 80g
- Bột làm hồ 80g
* Cách bào chế và bảo quản: Hoàng nàn chế, Hà thủ ô chế (theo hướng dẫn bào chế). Các vị trộn đều sấy khô, tán nhỏ rây lấy bột mịn, luyện hồ làm viên, mỗi viên nặng 0,5g sấy khô cho vào lọ gắn kín.
* Liều lượng và cách dùng:
- Trẻ em trên 10 tuổi, mỗi lần uống 1 viên, ngày 2 lần.
- Người lớn: mỗi lần uống 2 viên, ngày uống 3 lần với nước chè.
Uống vào lúc không no không đói.
* Kiêng kỵ: Các chất tanh, mỡ.

86. Viên Mã tiền - Hoàng tinh
* Chủ trị: Tê thấp, lưng hông chân, đầu gối, đau sưng nhức mỏi.
* Công thức:
- Mã tiền (chế) 1,6 kg
- Dây tơ hồng xanh (khô) 1 kg
- Bột Hoàng tinh 0,5 kg
* Cách chế và bảo quản: Mã tiền chế (xem hướng dẫn bào chế). Dây tơ hồng luộc chín, giã nhỏ vắt lấy nước cốt, bột Hoàng tinh đồ chín. Ba thứ hợp lại luyện kỹ, đập viên, mỗi viên nặng 0,5g, sấy khô cho vào lọ gắn kín.
* Liều lượng và cách dùng:
- Trẻ em: Trên 10 tuổi mỗi lần uống 1 viên
- Người lớn: Mỗi lần uống 2 viên
Ngày uống 2 lần với nước nóng vào lúc không đói không no.
* Kiêng kỵ: Thời gian uống thuốc không ra gió, dầm mưa, phụ nữ có thai, trẻ em dưới 10 tuổi không nên dùng.

87. Rượu Bưởi bung - Cỏ xước
* Chú trị: Phong tê, đau nhức các khớp xương tê nhức chân tay
* Công thức:
- Rễ Bưởi bung (sao) 160g
- Quế chi tiêm 80g
- Rễ Cỏ xước (sao) 160g
- Nam bạch chỉ (sao) 80g
- Hà thủ ô (chế) 200g
- Cam thảo dây (sao) 80g
- Thiên niên kiện (sao) 120g
- Thổ phục linh (sao) 120g
- Tục đoạn (sao) 120g
- Củ cốt khí (sao) 120g
- Tầm gửi cành dâu (sao) 120g
- Ngũ gia bì (khô) 120g
* Cách bào chế và bảo quản: Các vị rửa sạch thái mỏng, rễ Bưởi bung tẩm rượu sao khô, Hà thủ ô chế, Thiên niên kiện tẩm nước gạo 1 đêm sao khô, rễ Cỏ xước tẩm rượu sao khô, Tục đoạn tẩm rượu sao khô, Cốt khí tẩm rượu sao khô, Ngũ gia bì cạo bỏ vỏ ngoài.
Các vị sao tẩm xong cho vào nồi to đổ nước nấu thành cao, khi được vớt bỏ bã, chế rượu vào đến 15 độ, đóng chai gắn kín.
* Liều lượng và cách dùng:
- Trẻ em: Trên 10 tuổi mỗi lần uống 2 muỗng cà phê.
- Người lớn mỗi lần uống 4 - 5 muỗng cà phê. 2 lần mỗi ngày
* Kiêng kỵ: Các chất tanh, mỡ.

88. Viên Mã tiền
* Chủ trị: Phong tê thấp, đau nhức gân xương đau lưng gối, chân co duỗi khó
* Công thức:
- Mã tiền (chế) 800g
- Ý dĩ (khô) 200g
- Rễ Cỏ xước (khô) 200g
- Vỏ cây gạo (khô) 200g
- Cây xấu hổ (khô) 200g
- Quế chi tiêm (khô) 200g
- Kê huyết đằng (khô) 200g
- Bột làm hồ 200g
* Cách bào chế và bảo quản: Mã tiền chế. Các vị sao giòn, tán bột, trộn đều luyện hồ làm viên, mỗi viên 0,50g sấy khô cho vào lọ kín.
* Liều lượng và cách dùng:
- Trẻ em: trên 10 tuổi mỗi lần uống 1 viên
- Người lớn: mỗi lần uống 2 viên
Ngày uống 2 lần với nước nóng vào lúc không no không đói.
* Kiêng kỵ: Mỡ, các chất tanh.

89. Thuốc Nam
- Hy thiêm thảo (sao hạ thổ) 12 kg
- Thần thông (sao hạ thổ) 10 kg
- Gừng sống 1 kg
- Củ gấc (sao vàng) 3 kg
- Cẩm địa la (tẩm nước gạo sao vàng) 1,5 kg
- Thiên niên kiện phơi khô 1,5 kg
- Cốt khí (sao qua) 2 kg
- Thổ phục linh (sao qua) 2 kg
- Ngưu tất (sao vàng hạ thổ) 2 kg
- Tất bát (sao vàng hạ thổ) 1 kg
- Hoàng bá (sao vàng hạ thổ) 2 kg
- Chuối hột (sao vàng hạ thổ) 2 kg
* Cao động vật:
- Xương lợn rừng 10 kg
- Xương trăn và da 3 kg
- Xương bò 20 kg
* Cách nấu: Nấu cao như cổ điển, chắt lấy nước rồi cô. Nấu cao thuốc nam 2 ngày lấy nước đổ chung với cao động vật, cùng cô lại.
* Hiệu quả: Nếu nấu uống thấy nóng bừng lên và chỗ đau tăng lên là sẽ kết quả tốt.

90. Cao bồi bổ kiện phong thấp bằng xương trâu
- Thần thông 5 kg
- Thiên niên kiện 1 kg
- Địa liền 1 kg
- Hy thiêm 3 kg
- Ngải diệp 2 kg
* Tác dụng: Ăn ngon, ngủ khỏe lên cân, mát ruột, chủ yếu là bồi bổ không có phản ứng gì cả, khẩu vị thơm béo ngon, được đa số người dùng ưa thích.

91. Cao chữa phong thấp
a. Xương động vật:
- Xương lợn rừng 15 kg
- Xương bò 20 kg
b. Thuốc 12 vị như công thức 1 ở trên thêm:
- Địa liền 1 kg
- Ngũ gia bì 2 kg
- Mộc miên bì 2 kg
- Hoàng khương 3 kg
- Mẫu đơn 1 kg
- Chích thảo 1 kg
- Kê cốt mộc 2 kg
- Ngũ trảo mộc 2 kg
- Hạc tất đơn 2 kg
- Thược dược 2 kg
* Chủ trị: Phong tê thấp, hoàng nhiệt sơn lam chướng khí, thấp khớp, nên dùng nhiều vị nóng và tiêu, nhằm chỉ thống trừ thấp, mọi chứng phong hàn cố tật, miệng hơi đắng, phản ứng nóng, nước tiểu đỏ, nhức đầu (nhiệt chứng không nên dùng).
Có thai không dùng.

92. Thuốc thấp khớp
a. Đầu gối sưng to và đau, sưng cả chân:
- Cành và lá bưởi bung
Nấu rồi xông chân bằng hơi. Còn ấm thì thêm nước tiểu ngâm chân và gối. Ngâm xong không rửa chỉ lau khô.

b. Lá bưới bung, lá lốt giã nát thêm đồng tiện và muối:
Ngâm 1 lúc. Cho vào chảo xào nóng rồi lấy xoa bóp, nguội xào lại, xoa bóp nhiều lần. Xong xào nóng và đắp.

c. - Cành lá bưởi bung
- Dây rễ lá lốt
- Cành lá tía tô
- Cành lá cối xay
- Rễ cỏ tranh
Đun sôi để uống. Còn lại đun sôi xông.
Còn ấm thì ngâm và xoa bóp chữa được nhiều người.
d. Đau khớp toàn thân và buốt đầu xương:
- Rễ bưởi bung
- Rễ lá lốt
- Rễ trinh nữ tía
- Rễ chìa vôi
- Rễ ngải cứu
- Rễ cỏ xước (nếu đau lưng)
Sao vàng, khử thổ, sắc uống.

93. Bài thuốc Thái bình: điều trị đợt cấp của thấp khớp mạn tính
- Cẩu tích 100g
- Cam thảo nam 5g
- Tỳ giải 10g
- Cà gai leo 10g
- Vỏ chân chim 10g
- Củ khúc khắc 10g
- Dây đau lưng 10g
- Thiên niên kiện 10g
- Phòng kỷ 10g
* Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang.

94. Đau thần kinh tọa
- Ngô công 2 đc
- Mộc qua (đau gân) 2 đc
- Toàn yết 1,5 đc
- Đỗ trọng (đau lưng) 2 đc
- Cương tàm 1,5 đc
- Hoàng tinh 3 đc
- Xuyên sơn giáp 3 đc
- Ma hoàng 1 đc
- Đương quy 3 đc
- Xích thược 2 đc
Ngâm rượu

95. Các chứng phong tê, thấp tê, xương đau, gân rút, nên sơ thông tà khí, tiêu thủy thũng, lợi trường vị
- Nhân Ý dĩ giã trắng thường nấu cháo ăn khi đói, lâu thì có ích hoặc rang nấu nước uống thay nước chè.

96. Truyền trị chứng bạch hổ lịch tiết phong, đau nhức khắp mình 2 - 3 năm chân không đi được, thuốc gì cũng không khỏi
- Mộc thông 3 lạng xắt nhỏ, dùng nước sắc đặc 1-2 bát, uống dần dần cho hết, sau khi uống khắp mình hơi sưng và phát ngứa hoặc nổi ban đỏ, thấy thế chớ sợ, chờ cho toàn thân ra mồ hôi thì khỏi.

97. Đau nhức các khớp xương, đau khớp này chạy qua khớp khác không chịu được
- Không có Mộc dược, chỉ ngâm xương ống chân hổ mà uống cũng tốt.
- Tùng tiết, xắt nhỏ 2 đc, rượu 5 đấu, cùng cho vào bình ngâm. Mỗi lần uống 1 chén, ngày uống 2 lần, uống 5 - 6 lần là khỏi.
Hoặc lá thông giã nát nước 1 thăng, rượu 3 thăng, ngâm 7 ngày. Mỗi lần uống một chén, ngày 3 lần.
- Nhựa thông, ngào trong nồi đất, đến khi nhỏ vào nước lạnh không tan là được, lấy ra đợi khô tán viên và hồ gạo nếp bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 50 viên.
- Bồ kết 1200 hột hòa với mỡ sữa, sao thơm tán luyện viên bằng hạt ngô, mỗi lần uống 30 viên. Lấy hột Tật lê và Toan táo nhân sắc nước uống lúc đói.
- Giấm tốt lâu năm 1 bát, củ hành 5 lạng, đều giã nát, nấu cho sôi rồi gói vào vải, nhân khi nóng chườm vào chỗ đau.

98. Chứng bạch hổ lịch tiết phong đau chạy khắp mình tay chân cứng thẳng co duỗi không được
- Bồ kết 5 lạng, muối 10 lạng đều giã nát, sao nóng dùng vải xanh gói lại chườm chỗ đau, nguội lại thay

99. Thống phong, đau khắp các khớp đêm ngày không ngớt
- Kim ngân hoa cả lá, giã nát, trộn rượu xào nóng đắp chỗ đau nguội thì thay.
- Cây Hy thiêm ngày 5 tháng 5 âm lịch hoặc ngày 7 tháng 7, ngày 9 tháng 9 hái lá rửa sạch, phơi khô, cho vào nồi hông dùng 2 phần rượu, 1 phần mật rưới đều vào các lớp, đậy lại mà đồ đợi lên hơi, đem ra phơi rồi lại chế rượu và mật như trước mà đồ lại phơi, tất cả 9 lần phơi khô, tán viên với mật bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 40 viên với rượu lúc đói.

100. Khí thống chạy khắp mình bỗng nhiên đau cố định một chỗ như bị đánh, lạnh như băng, bỗng lại chạy khắp không nhất định chỗ nào
- Vỏ cây liễu cạo bỏ vỏ ngoài lấy vỏ trắng, giã trộn với rượu xào nóng chườm thấy có chỗ nổi chấm đỏ thì chích mà nặn bỏ máu.

101. Truyền trị chứng phong bạch hổ đau nhức chạy khắp nơi
- Giấm tốt 1 bát, hành 1 nắm. Nấu sôi 1 dạo lấy khăn vải nhúng ướt, chườm đến lành thì thôi.
- Hột cải tán hòa với lòng trắng trứng gà, bôi ngoài lấy lụa buộc lại, ngày thay một lần.

102. Phong chuột rút, khắp mình lạnh như nước
- Sáp vàng 5 đc, dầu vừng 1 ít, bắc lên lửa nấu cho chảy tan, nhân khi còn nóng phết lên lụa dán chỗ đau, nguội thì hơ nóng, lại dán.

103. Các chứng phong thấp, tê thấp, chân tay co rút
- Quả ké đầu ngựa 3 lạng, giã nát, mỗi lần dùng 2 - 3 đc, sắc uống khi đói, kỵ ăn thịt lợn.
- Đậu xị 3 cáp, 9 lần đồ 9 lần phơi, ngâm với 2 bát rượu ban đêm, uống tùy ý khi đói.

104. Truyền trị chứng thống phong tay chân sưng đau
- Lá ngải cứu, hành cả rễ, gừng cả vỏ, 3 thứ bằng nhau, đều giã tẩm rượu xào nóng đắp chỗ đau, lấy lá thầu đầu buộc ngoài đắp lại, ngày thay 5 - 6 lần đến lành thì thôi.

105. Truyền trị khắp mình sưng đau
- Sa nhân, dế đũi, bằng nhau đều sao tán, 1 lần uống 1/2 đc với rượu.

106. Truyền trị tay chân đau phiền
Địa phu tử 3 lạng, nước 4 bát, sắc còn 1/2 chia 3 lần uống.

107. Chân tay tê nhức
- Tổ ong vàng, lớn thì 1 tổ, nhỏ thì 1 - 3 tổ, tỏi 1 bát, muội nồi 1,5 đc đều giã nát đắp vào chỗ đau, kiêng ăn đồ sống lạnh tanh hôi.

108. Đau phong gối hạc, đầu gối sưng to
- Hoa cúc, lá ngải cứu bằng nhau đều giã, lấy bông bọc thuốc vào đầu gối, lâu sẽ khỏi.

109. Cổ gáy cứng đau, quay trở không được
- Đậu đen 1 đấu, đồ cho biến sắc đựng vào túi mà gối đầu.

110. Truyền trị tay chân tê dại hoặc không cảm giác không điều khiển được, đau lâu thành bệnh hạc tất (đầu gối sưng to) cử động không được
- Rễ cây giun (Sử quân tử) rửa sạch thái nhỏ, 1 bát cho vào lọ đầy rượu nút chặt, ngoài trát bùn kín, đào một hố tròn rộng một thước sâu vừa ngay cổ lọ, đặt lọ xuống rồi đổ trấu cho đầy, đốt lửa bùng cháy hết lại đổ thêm làm từ 6 giờ sáng đến 5 giờ chiều thì mang lọ ra lại chôn xuống đất chỗ khác để trừ hỏa độc, mỗi lần uống một chén, ngày 3 lần, uống đến hết bệnh thì thôi.

111. Truyền trị tê dại, tê thấp teo yếu không đi được
- Cây Lồng đèn (cây Thù lù - Đăng lung thảo) cả rễ cọng lá, rửa sạch kiêng đồ sắt giã nát, phun rượu ngon cho ướt, trộn đều, bỏ vào nồi đất nấu chín rồi phơi râm 3 ngày lại phun rượu, lại nấu như vậy 9 lần, cộng 27 ngày là được, ngâm với rượu tùy ý nhiều ít trong 1 cái lọ rồi nấu cách thủy, bỏ 1 ít hạt thóc trong nồi thấy hạt thóc chín nở xòe ra thì lấy lọ rượu ra chôn xuống đất 1 ngày 1 đêm để trừ hỏa độc. Mỗi ngày uống 3 lần, 6 giờ sáng, 12 giờ trưa và 6 giờ chiều, mỗi lần uống 1 - 2 chén, uống lâu sẽ khỏi.
- Dây dâu rừng 7 phân, rễ bươm bướm 4 phân, đây bạc thau 3 phân, cỏ Hy thiêm 2 phân, cỏ nụ áo (rễ) 2 phân, cỏ roi ngựa 3 phân, rễ cỏ chỉ 3 phân, rễ bưởi bung 5 phân. Rửa sạch, xắt nhỏ cho được 1 đấu to, ngâm vào hũ rượu đậy kín, nấu cách thủy, bỏ thóc vào nồi bao giờ thấy hột thóc nở xòe là được, đem ra chôn xuống đất 1 ngày để khử hỏa độc, mỗi ngày uống 4 lần, uống say là được, thuốc này không kiêng gì, ăn được nhiều là tốt.

112. Mình mẩy tay chân tê dại không cảm giác
- Hạt cải bẹ, tán, trộn giấm xoa vào chỗ đau, rất hay.
- Khương hoàng, Quế chi (bỏ vỏ).
- Cúc hoa, Thạch hộc, Màn kinh tử, lá thông, rễ cỏ xước (rửa rượu) lượng bằng nhau, thái, sắc, ăn cơm rất lâu rồi mới uống
- Lá dâu giã, sắc lấy nước đặc thường rửa chỗ đau.

113. Khí huyết đều hư, bên trái bên phải đều tê liệt
- Dùng bài Bát trân gia Câu đằng.
- Dùng nước Trúc lịch, nước gừng hoặc nước thượng trì uống phương thuốc này rất hay. (Thượng trì: Nước mưa không rơi xuống đất mà đọng lại trên cành cây cọc dậu).

114. Chữa nửa mình bên trái tê dại, lấy bổ huyết làm chủ yếu
* Bài 1: Xuyên khung, Đương quy, Thục địa mỗi vị 1,5 đc, Bạch thược 1 đc, Câu đằng 3 đc, nấu pha vào nước Trúc lịch, nước gừng uống.
* Bài 2: Bài 1 gia Tần giao, Hương phụ, Sa sâm, Bạch linh, Quế chi, Nam tinh. Nếu chân tay lạnh, gia nhiều Phụ tử.

115. Chữa nửa mình bên phải tê dại, lấy bổ khí làm chủ
- Sa sâm, Bạch truật mỗi vị 1,5 đc, Phục linh 1 đc, Bán hạ 1/2 phân, Chích thảo 4 phân, gia Câu đằng 3 đc, sắc lên lấy nước Trúc lịch, nước gừng hòa lẫn mà uống.

116. Phương thuốc chữa bệnh tê dại nửa người rất hay
- Rau sam, lá bìm bìm, nghệ thần phong diệp, cây Xương bồ, Huyết giác, mỗi vị 3 đc, Quế chi 5 đc, Hồi hương, Định hương mỗi vị 3 đc, các vị tán nhỏ, trộn với 1 bát rượu, 1 chén đồng tiện đem xoa bóp.

117. Hoạt lạc ký sinh phương, chủ trị thận tạng hư hàn, 2 chân tê dại, bước đi không có sức, đầu gối và ống chân yếu ngượng nghịu
- Đương quy, Phòng phong mỗi vị 3 đc, Tang ký sinh 1,5 đc, Thỏ ty tử, Quế chi, Hoàng bá, tẩm rượu sao gia gừng, táo sắc uống nếu có mồ hôi gia Nhân sâm 5 đc.

118. Chữa tê thấp, hai chân co quắp, chân mềm không có sức và chứng hạc tất phong thuộc thực, đều chữa được
- Thăng ma, Sài hồ, mỗi vị 7 phân, Nhân sâm, Hoàng kỳ mỗi vị 2 đc, Thục địa, Tục đoạn, Đương quy, Uy linh tiên, mỗi vị 1,5 đc, Ngưu tất, Bạch truật, Đỗ trọng, Tỳ giải, Hoàng bá, Hoàng liên sao với rượu, mỗi vị 1 đc, Xuyên khung, Bạch thược, Tiểu hồi, Độc hoạt mỗi vị 8 phân, Cát cánh 5 phân, Ô dược, Tần giao, Bạch đàn, Hoàng lực mỗi vị 7 phân, Tang ký sinh 1 đc, nấu với rượu uống lúc đói.

119. Chữa hai chân tê thấp, hoặc như lửa đốt ở mu bàn chân nóng dậy lên, dần dần lan đến lưng hoặc tê dại, yếu đuối
- Thương truật 4 lạng, Hoàng bá 2 lạng, Ngưu tất, Quy vĩ, Tỳ giải, Phòng kỷ, Quy bản mỗi vị 2 lạng. Tán nhỏ làm viên uống với nước gừng.

120. Chữa tê trên mặt, tê 10 đầu ngón tay, đó là chứng hư
- Dùng Ích khí thang gia Mộc hương, Mạch môn, Khương hoạt, Phòng kỷ, Ô dược, Phụ tử mỗi vị 5 phân sắc uống.

121. Người ở miền biển truyền bài thuốc thần hiệu chữa tê dại nửa người
- Hột Mã tiền dùng dầu vừng nấu lên cho đến lúc vàng, lấy dùi sắt đập nát nghiền thành bột mỗi lần uống 3 phân(1) hễ ra mô hôi thì thôi.
(1) Theo bài này thì có chất độc, cho nên phải chế kỹ, ngâm nước vo gạo 3 ngày đêm rồi mới nấu vì liều lượng 3 phân theo ý chúng tôi (người dịch) là hơi nhiều, nên uống chừng 2 phân cho quen, rất cẩn thận (người dịch)

122. Hai chân tê thấp đau nhức như lửa đốt
- Thương truật, Hoàng bá, Ngưu tất, Phòng kỷ, Đương quy, Tỳ giải, Thục địa nghiền bột viên với hồ, thang bằng nước muối.

123. Chữa những chứng tê thấp
- Rễ Rung rúc 10 phân, rễ Bạc thau 7 phân, rễ Bưởi bung 7 phân, rễ Cỏ chỉ 7 phân, Xích đồng nam, Bạch đồng nữ đều 3 phân, Đương quy (bỏ đầu núm) 3 phân, Nụ áo 3 phân, rễ Mã tiền 3 phân, Trạch lan diệp 7 phân, Ngưu tất 7 phân.
Các vị rửa sạch, cạo vỏ, thái, sao, nghiền bột, ngâm với rượu một ngày, nấu cách thủy, lấy mút hạt thóc trộn chung, đem chôn xuống đất một đêm, mỗi sáng hòa với tí rượu trắng, uống khi đói vài chén, nếu chứng thấp trên thực dưới, tay chân không cử động thì thêm Tục đoạn, Ký sinh, Ý dĩ, chữa ngoài thì lấy lá lốt, lá cà độc dược, lá trường sinh giã nhỏ xoa bóp chỗ đau.

124. Tay chân tê dại, lạnh đau, bại liệt, lưng đầu gối nhức đau, hoặc bị đòn, té ngã, tổn thương sai khớp, bong gân, đau không chịu được
- Sinh Xuyên ô, Ngũ linh chi, mỗi vị 4 lạng, Ủy linh tiên 5 lạng, rửa sạch sấy khô, tán bột, lấy rượu nấu hồ làm viên bằng hạt đậu đen, thang bằng nước muối, mỗi lần uống từ 7 - 10 viên, kiêng nước chè.

125. Lưng và chân lạnh tê đau nhức có phong
- Xuyên ô 3 củ, bỏ vỏ, bỏ núm, tán bột trộn giấm mà đắp vào.

126. Chữa chứng tê ngoài da, huyết mạch, thớ thịt và gân cốt
Nội kinh nói rằng: “Hàn khí thắng thì sinh tê, ngấm vào trong tạng thì chết”
- Nhân sâm, Bạch truật, Xuyên khung, Đỗ trọng, Tục đoạn, Ngưu tất, Tần giao, Quế chi sắc uống.

127. Chữa các chứng tê dại, tổn thương gân
- Ô dược, Địa cốt bì, Tơ hồng, Tang ký sinh, Uy linh tiên, Hoàng lực, Đỗ trọng bằng nhau sắc với nước, uống lúc đói khỏi ngay.

128. Tê dại đã lâu năm, hoặc đau chạy tê dại từ khớp này sang khớp khác
- Thảo ô đầu 1/2 cân, bỏ vỏ tán bột lấy 1 cái túi đựng đậu phụ nửa túi, bỏ hột Ô dầu vào giữa túi, lại đem đậu phụ nhồi đầy, ép khô, bỏ vào nồi nấu 1 đêm, thuốc sẽ rắn lại, mỗi lần uống 7 phân, bị phong lạnh khí thấp thì thang với nước gừng, tê dại thì thang bằng nước hành.

129. Mình mẩy tê dại
- Hột cải tán bột trộn giấm, Ô dược, Mộc qua, Ngưu tất, Tục đoạn, Đỗ trọng, Xuyên khung, Xuyên quy, Bạc hà, Kinh giới, Tầm gởi cây dâu, sắc uống.
- Lạnh thì gia Đinh, Hồi, Quế.

130. Tay chân bị tê dại vì phong lạnh, khí huyết bế tắc, tay chân mình mẩy đau nhức tê dại
- Ngũ linh chi 2 lạng, Mộc dược 1 lạng, Nhũ hương 1/2 lạng, Xuyên ô 1,5 lạng sao cháy sém, bỏ vỏ, tán, viên với nước sôi, mài ra uống mỗi lần 1 viên, thang bằng nước gừng.

131. Phong thấp tê dại
- Thảo ô đầu nghiền sống, Ngũ linh chi đều nhau, tán bột, mồng 6 tháng 6 viên với nước sôi, to bằng hòn đạn, 40 tuổi trở xuống chia làm 6 lần uống, bệnh nặng 1 viên chia làm 2 lần uống với nước Bạc hà.
* Hoặc dùng:
- Phòng kỷ, Hà thủ ô, Xích hoa và Ngưu tất, nấu rượu, trong uống ngoài thoa.

132. Phong hàn thấp tê dại hoặc chân tay tê dại
- Sinh Phụ tử tán bột, Ý dĩ tán bột, mỗi lần lấy 1 bát cháo gạo tám thơm hòa vào 4 đc thuốc bột, nấu nhỏ lửa, pha 1 muỗng nước gừng, 3 muỗng mật ong, ăn lúc đói.

133. Mười ngón tay đau nhức, tê dại, cấu không biết đau
- Sinh Phụ tử, Mộc hương 2 vị đều nhau, gừng sống 5 miếng, sắc uống ấm.

134. Tê thấp, chân tay bại liệt
- Bồ để (sao vàng) nhiều nhất
- Đương quy dùng vừa
- Địa liền (sao vàng) dùng ít hơn
Hòa các vị vào rượu nấu uống khỏi ngay.

Trích từ sách: TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN 
của Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng 
do NXB Tổng Hợp TP Hồ Chí Minh ấn hành


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.