Là sản phẩm lấy từ con ong mật gốc Á - Apis cerana Fabricius hoặc ong mật gốc Âu - A.mellifera Linnaeus. Họ Ong mật – Apidae.
Tính vị: vị ngọt, tính bình.
Công năng chủ trị:
- Nhuận tràng thông tiện: đối với bệnh táo bón dùng mật ong 2 thìa (10-20ml) uống với nước sôi để nguội, ngày 1 lần hoặc dùng 30ml mật ong, phác tiêu 8g, nước nóng 100ml, hoà đều mà uống, có thể chữa đại tiểu tiện bí, táo nặng. Cũng có thể dùng 5-10ml, thụt vào hậu môn, sẽ thông tiện tốt (dùng đối với trẻ em sốt cao mà đại tiện bí kết).
- Nhuận phế chỉ ho: dùng đối với bệnh ho khan do phế ráo, có thể dùng mật ong 2 thìa, gừng 4g, hạnh nhân 12g. Trước khi dùng hạnh nhân sắc với nước gừng sau đó uống với mật ong để trị ho do phế khí chướng nghịch hoặc dùng mật ong ngày 2 lần, mỗi lần 1 thìa uống với nước đun sôi để nguội để trị ho khan, không có đờm.
- Hoãn cấp giảm đau, dùng đối với bệnh đau dạ dày, đau bụng: mật ong 20-40g, cam thảo 8g. Sắc cam thảo lấy nước rồi hoà với mật ong mà uống.
- Chữa tưa lưỡi cho trẻ em, lấy một miếng vải sạch chấm vào mật ong mà sát lên chỗ lưỡi, niêm mạc miệng bị gai sữa. Ngoài ra còn dùng để chữa bỏng để lên da non nhanh, làm thuốc bổ, chữa bệnh gan mật.
Liều dùng: 12 - 40g.
Kiêng kỵ: những người tỳ vị thấp nhiệt, ngực phiền bí bích khó chịu không nên dùng
Chú ý:
- Khi dùng để nhuận tràng thông tiện thì dùng mật tươi, dùng để chữa ho giảm đau là dùng mật luyện. Mật ong còn là nguyên liệu để trích chế nhiều vị thuốc khác.
- Mật ong kỵ hành.
Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN"
của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI,
Bộ môn DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN, NXB Y HỌC
Xem thêm: THUỐC BỔ, THUỐC BỒI DƯỠNG - Mật Ong
Nhận xét
Đăng nhận xét