Là hạt của giây tơ hồng – Cuscuta chinensis Lamk. Họ Bìm bìm – Convolvulaceae.
Tính vị: vị ngọt, cay, tính ôn.
Công năng chủ trị:
- Làm ấm thận tráng dương: dùng với trường hợp thận hư yếu dẫn đến liệt dương, di tinh, đau lưng, đi giải nhiều lần, tả lỵ lâu ngày không khỏi, có thể phối hợp với ngũ vị tử, hoài sơn, hạt sen; hoặc dùng bài sau: thỏ ty tử (sao) 16g, câu tích (sao vàng), hoài sơn mỗi thứ 20g, rễ cây gối hạc (sao vàng), rễ cỏ xước, dây đau xương (sao vàng), mỗi thứ 12g, cốt toái bổ, tỷ giải (sao vàng), đỗ trọng mỗi thứ 16g.
- Bổ can sáng mắt: dùng khi chức năng thận, can kém, sức lực yếu kiệt, chóng mặt, mắt hoa, tai ù, gối mỏi, phối hợp với thục địa, sa tiền tử.
- Nếu là trường hợp đẻ non với tính chất thường xuyên, nên dùng thỏ ty tử phối hợp với tục đoạn, tang ký sinh, bạch truật, đỗ trọng.
- Lợi niệu: dùng chữa đái ra máu, đái buốt, dùng thỏ ty tử, mạch môn bằng lượng, làm hoàn mỗi lần 12g.
- Giây tơ hồng: dùng nước sắc rửa ngoài có thể chữa được bệnh mụn nhọt, sưng lở ở trẻ em.
Liều dùng: 6 – 12g (hạt).
Kiêng kỵ: những người thận dương cường, đại tiện bí táo không nên dùng.
Chú ý:
- Tác dụng dược lý: dịch chiết bằng cồn của thỏ ty tử có tác dụng tăng cường sự co bóp của tim cóc cô lập. Nước sắc 0,1g/kg, tiêm tĩnh mạch cho chó đã gây mê làm cho huyết áp của nó giảm và dung tích của lách thu nhỏ lại, ức chế sự vận động của ruột. Đối với tử cung của thỏ có chửa hay không có chửa đều có tác dụng hưng phấn.
- Tác dụng kháng khuẩn: nước sắc 100% của thỏ ty tử có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, trực khuẩn ly, trực khuẩn thương hàn. Ngoài ra tơ hồng còn có tác dụng ức chế đối với B.subtilis.
Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN"
của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI,
Bộ môn DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN, NXB Y HỌC
Xem thêm: THUỐC BỔ, THUỐC BỒI DƯỠNG - Thỏ Ty Tử
Nhận xét
Đăng nhận xét