Là quả chín của cây sơn tra Malus doumeri (Bois) Chev. Họ Hoa hồng – Rosaceae.
Tính vị: vị chua, ngọt, tính hơi ấm.
Công năng chủ trị:
- Tiêu thực hoá tích: dùng khi thức ăn là thịt bị tích trệ bụng đầy trướng. Có thể phối hợp với thanh bì, mộc hương. Hoặc sơn tra, mạch nha (sao vàng), mỗi thứ 20g. Sắc uống để điều trị tiêu hoá không tốt.
- Khu ứ thông kinh: dùng đối với ứ trệ, kinh bế lâu ngày, sau khi đẻ ứ huyết, đau bụng, trong ruột bị ứ tích đị lỵ ra máu mủ. Dùng 40g sơn tra sắc uống, có thể thêm ít đường cho đủ ngọt.
- Bình can hạ áp: dùng trong bệnh cao huyết áp; bệnh co thắt động mạch vành, tim quặn, tim đập nhanh. Còn có thể dùng hoa của cây sơn tra để chữa bệnh này.
- Bổ khí: dùng sơn tra để tăng sức đề kháng của cơ thể, dùng trong trường hợp chính khí hư, người mệt mỏi.
Liều dùng: 8 – 20g.
Kiêng kỵ: những người tỳ vị hư nhược, không có tích trệ không nên dùng.
Chú ý: ngoài vị sơn tra nói trên, còn có vị sơn tra bắc Crataegus pinnatifida Bge. var. major NE.
Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN"
của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI,
Bộ môn DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN, NXB Y HỌC
Xem thêm: Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Sơn Tra
Xem thêm: NHỮNG VỊ THUỐC QUANH TA - Sơn Tra
Nhận xét
Đăng nhận xét