Là hạt của cây sen - Nelumbo nucifera Gaertn. Họ Sen – Nelumbonaceae.
Tính vị: vị ngọt, chát, tính bình.
Công năng chủ trị:
- Kiện tỳ, chỉ tả: dùng đối với bệnh tỳ hư dẫn đến tiết tả, lỵ lâu ngày không khỏi: dùng hạt sen 100g, cốc nha 100g, lá mơ 20g, điều trị trẻ con đi tuớt phân xanh. Hoặc dùng liên nhục 12g, hoàng liên 6g, đẳng sâm 12g, trị lỵ lâu ngày không khỏi.
- Ích thận cố tinh: dùng trong các trường hợp thận hư, băng lậu, bạch đới, đái dục; có thể dùng liên nhục 80g, cam thảo 16g, tán bột mịn, mỗi lần dùng 4g, uống với nước đăng tâm thảo (cỏ bấc đèn).
- Dưỡng tâm an thần, bổ: dùng khi tâm hoả thịnh, tâm phiền táo, hồi hộp, mất ngủ, hoa mắt chóng mặt. Có thể dùng bài táo nhân thang: toan táo nhân, hạt sen, viễn chí, phục thần, phúc linh, hoàng kỳ, đẳng sâm mỗi thứ 12g, cam thảo 4g, trần bì 6g. Sắc uống. Ngoài ra còn dùng hạt sen với tác dụng bồi bổ cơ thể, tăng cường sức đề kháng, dùng trong các trường hợp mới ốm dậy, sau khi đẻ (hạt sen hầm với gà).
- Liên tu: là nhị hoa phơi khô của cây sen, có vị ngọt chát. Tính ấm, quy kinh tâm thận, có khả năng thanh tâm, cố thận. Dùng trong điều trị bệnh bạch đới, băng lậu, đái dắt, có thể phối hợp với khiếm thực, kim anh.
- Liên phòng (gương sen): vị đắng, chát. Tính ấm, có tác dụng tả tâm hoả, trừ phiền táo, dùng trong bệnh tâm hoả, phiền táo, mất ngủ. Còn dùng để trị bệnh kinh nguyệt quá nhiều, đái ra máu, đại tiện ra máu.
Liều dùng:
- Liên nhục: 12 – 20g.- Liên tu: 4 – 12g.- Liên phòng: 6 – 12g.
Kiêng kỵ: những người thực nhiệt, đại tiện táo kết không nên dùng liên nhục.
Chú ý:
- Tác dụng kháng khuẩn: nước sắc 100% của liên tu có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, trực khuẩn biến hình.
Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN"
của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI,
Bộ môn DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN, NXB Y HỌC
Xem thêm: CÂY HOA CÂY THUỐC - SEN
Nhận xét
Đăng nhận xét