Chuyển đến nội dung chính

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA SA TRỰC TRÀNG

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA SA TRỰC TRÀNG

CHỮA SA TRỰC TRÀNG
12 Bài thuốc

Sa trực tràng là đầu ruột cùng lòi ra ngoài hậu môn. Ruột già có quan hệ gốc ngọn, có tương quan biểu lý với phế. Phế nhiệt thì nhiệt bế tắc không thông, phế hư thì ruột lòi ra không thu vào. Thế nên nguyên nhân sinh ra bệnh lòi dom hoặc vì có chứng trường phong hạ huyết, uống nhiều thuốc hàn lương quá mà lòi ra hoặc do lỵ lâu ngày rặn nhiều mà lòi ra cũng có, trẻ em do hò hét giận dữ và lỵ lâu ngày hư yếu bên trong mà lồi ra.

1. Lòi dom do đi lỵ lâu ngày
- Quả trấp 2 quả - mài vào đá cho bằng, nhúng mật ong nướng vàng, thừa lúc đang nóng chườm vào, nguội lại thay, đến thụt vào mới thôi.

2. Lòi dom lâu ngày
- Lá sen, sấy khô tán mỗi lần 1 đc, uống với rượu, lại dùng lá sen rắc thuốc tán lên trên mà ngồi.
- Bồ kết 5 quả đập nát cho nước vào giã nhỏ, vắt lấy nước cốt chấm, dom sẽ thụt vào.
- Hoa hòe, nấu nước xông rửa.
- Lá hẹ cắt nhỏ, xào nóng, gói trong lụa làm 2 gói chườm nhanh.
- Ba ba 1 con, luộc chín ăn thịt, nước luộc thì rửa chỗ đau. Xương đầu ba ba thì đốt tồn tính, tán, rắc.
- Nhện 7 con, đốt tồn tính, tán trộn dầu vừng bôi hoặc đắp vào lỗ rốn cũng được.
- Cỏ Hy thiêm, giã nát trộn giấm nặn thành bánh nhỏ, áp lửa cho nóng đắp vào, nguội lại thay.
- Củ gai đập nát, nấu sôi xông rửa hoặc cỏ Tháp bút đốt tồn tính tán xức vào rồi lấy tay dằn lên.
- Đất vách đàng đông đã lâu năm tán rắc ngoài, lấy muỗng nóng ép lên, nguội thì thay.
- Hương phụ, nụ hoa Kinh giới tán, đều nhau, 1 lần 1 đc uống, lại dùng 1 đc, nấu nước xông rửa.
- Bồ hoàng tán trộn mỡ lợn, đắp vào.
- Quả hòe, hạt hòe bằng nhau tán trộn với tiết đê tươi vắt lại 1 cục, phơi khô, lúc dùng thì uống 1 lần 2 đc với rượu lúc đi cầu.
- Xương bồ đốt, tán, 1 lần 1 đc uống với nước, ngày 3 lần.
- Bồ hoàng tán trộn mỡ lợn, đắp vào.

3. Hậu môn lở sưng đau muốn hoại tử
- Dùng dao mổ lợn mài lấy 1 bát nước uống.
- Rau sam - chua me đất, đều 1 nắm, nấu xông rửa ngày 3 lần.
- Thỏ ti tử, sao đen, tán, trộn với lòng trắng trứng gà mà đắp hoặc dùng củ gai, giã sống, ngồi lên trên.

4. Hư lãnh lòi dom
- Vôi sao nóng, lấy lụa cũ gói ngồi lên, nguội thì sao nóng lại ngồi.

5. Trực tràng thoát ra
- Xà sàng tử, Cam thảo, đều 1 lạng tán nhỏ uống với nước đã đun sôi.
- Khổ sâm, Ngũ bội tử, đất vách lâu năm đun lên mà rửa. Mộc tặc tán nhỏ bôi vào.

6. Người già, trẻ con lòi dom
- Hương phụ, Kinh giới tuệ, tán nhỏ mà uống, lại dùng những vị ấy đun nước mà rửa.

7. Đi tiêu ra máu lòi dom
- Hoa mào gà trắng, Phòng phong đều nhau, tán nhỏ hoàn với hồ, uống với nước cơm, mỗi lần 70 viên.

8. Đi lỵ lâu ngày mà lòi dom
- Nghiền Long cốt thành bột, rắc vào.

9. Hậu môn lòi ra không thu vào
- Củ càng gai sắc nước mà xông rửa.
- Mộc tặc đốt tồn tính, Long cốt cùng nghiền nhỏ, rắc mà đẩy vào, khỏi ngay.
- Rễ mơ lông nghiền nhỏ, hoàn với hồ uống, lấy Ngũ bội tử, Bạch phàn đun nước mà rửa.
- Quả Bồ kết giã nát, hòa nước trong mà ngậm, tự nhiên thu vào, sau đó lại lấy nước ấy rửa cả lưng và bụng khiến cho khí lực vận hành, lại lấy vỏ cây Bồ kết tẩm váng sữa tán nhỏ hòa với Táo nhục uống cùng nước cơm mỗi lần 30 viên.
- Lấy nước trong của kim cương mài đá nam châm uống, lấy nước bôi ngoài, lấy nước mài sắt bôi vào đỉnh đầu, chỉ trong chốc lát thì co lên ngay.

10. Trẻ con lòi dom là đầu ruột cùng lòi ra ngoài mà không thụt vào được vì bị tả lỵ lâu ngày, khí hư kém không thể đưa lên được
a. Lấy hành nấu sôi, xông lúc còn nóng, rồi rửa cho mềm, lấy tay ấn vào hoặc dùng Ngũ bội tử tán bột bôi vào.
b. Đầu ba ba, đốt tán, trộn dầu vừng bôi.
c. Lấy đầu ba ba đốt lên khói, xông lâu lâu nó tự thụt vào, lại lấy đất vách lâu năm sắc sôi, trước xông sau rửa.
d. Kinh giới, Tạo giác đều bằng nhau nấu sôi rửa, rồi lấy nước sắc bôi lên.
e. Rau giấp cá, vò nát, trước tiên lấy Phác tiêu hòa trong nước rửa qua rồi trải lá chuối ra, đặt giấp cá lên mà ngồi thì dom tự thụt vào.
f. Bồ hóng, phân chuột 2 vị bằng nhau cùng tán đốt ra khói trong 1 cái nồi, ngồi lên trên nồi xông vài lần thì hết.
g. Bèo ván, giã nát đắp vào.
h. Hạt thầu dầu, lấy nhân 1 hạt, giã nát nặn thành bánh đắp trên chóp, hễ dom thụt lên thì bỏ thuốc đi, lấy nước rửa ngay.

11. Trẻ bị 5 chứng trĩ, bất luận lâu hay mới
Chỉ thực, sao qua, tán, viên với mật bằng hạt ngô đồng, 1 lần 20 - 30 viên tùy trẻ lớn nhỏ uống với nước cơm lúc đói.

12. Trẻ con lòi dom
Sa nhân tán nhỏ bỏ vào trong quả cật lợn buộc lại, luộc chín ăn rồi uống Bạch phàn hoàn (1) nếu nghịch khí đưa lên phù thũng mà suyễn thì khó chữa.
(1) Bạch phàn hoàn: Bạch phàn 4 lạng - Phụ tử 3 lạng - xương đầu chó vàng 4 lạng (đốt thành than) các vị nghiền nhỏ viên với nước hồ bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 30 viên với nước sôi.

Trích từ sách: TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN 
của Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng 
do NXB Tổng Hợp TP Hồ Chí Minh ấn hành


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.