Chuyển đến nội dung chính

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - GẮM NÚI CHỮA TÊ THẤP, PHONG THẤP

PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA - GẮM NÚI CHỮA TÊ THẤP, PHONG THẤP

* Đặc tính:

Gắm núi thuộc họ gắm, tên khác là dây gắm, dây mấu, vương tôn, bẳn thăn muối (Thái), muối (Tày), vìang múi nhây (Dao), K’lot (K’ho).
Gắm núi thuộc loại dây leo, dài 10 - 12cm; thân cây to, cành khúc khuỷu phân đôi phình to lên ở các nốt, vỏ thân màu nâu đen. Lá cây gắm núi mọc đối hình trứng thuận, dày và nhẵn, dài tới 30cm, rộng 10cm, đầu lá nhọn, mặt trên xám bóng. Hoa đực và hoa cái mọc khác gốc, cụm hoa đực (nón đực) dài 8cm mọc ở các mẩu ở cành, phân nhánh hai làn, cụm hoa cái (nón cái) mọc thành chùm, phân nhánh 2 - 3 lần với những vòng lá noãn thưa, mỗi vòng có 5 - 7 lá noãn, mùa hoa vào tháng 6 - 8. Quả hình bầu dục dài 1,2 - 2,6cm, rộng 1,1 - 1,3cm, cuống ngắn, khi chín màu vàng đỏ, vỏ nhẵn bóng, có múi ở đầu, hạt to, mùa quả vào tháng 10 - 12.
Cây mọc hoang ở miền núi, thường leo lên rất cao, được coi là một trong những loài cây leo đặc sắc của vùng rừng nhiệt đới, phân bố từ vùng Việt Bắc, Tây Bắc đến Tây Nguyên. Độ cao phân bố của cây từ 300 - 1000m. Nhân dân ta đi rừng thường chặt cây gắm núi làm dây buộc vì nó dai và chắc. Gặp cây có quả chín họ hái đem về lấy hạt luộc hoặc rang chín, ăn rất bùi và ngon.
Bộ phận dùng làm thuốc là rễ và lá, thu hái quanh năm rồi phơi khô để dùng.
Dược liệu có tính mát, vị đắng, có tác dụng giảm đau, giải độc, chữa tê thấp, kinh nguyệt không đều, rắn cắn. Được dùng nhiều với các loại thuốc khác theo công thức khác nhau để chữa nhiều bệnh hay gặp.

* Công dụng:

1. Chữa tê thấp, đau nhức gân, xương:
Bài thuốc l:
- Rễ gắm núi 80g
- Rễ rung rúc 80g
- Vỏ cây hoa dẻ 80g
- Vỏ thân cây ngũ gia bì chân chim 80g
- Rễ bướm bạc 40g
- Rễ tầm xuân 40g
- Rễ bưởi bung 40g
- Rễ sâm nam 40g
- Rễ cỏ xước 40g
- Rễ ô dược 40g
- Tầm gửi cây dâu 40g
- Rễ bạch đông nữ 40g
- Rễ xích đồng nam 40g
- Rễ chỉ thiên 20g
- Vỏ cây cỏ roi ngựa 20g
Tất cả phơi khô, ngâm rượu càng lâu càng tốt, uống mỗi ngày một chén.

Bài thuốc 2:
- Rễ gắm núi 1kg
- Rễ cà gai leo 1kg
- Rễ thổ phục linh 1kg
- Rễ xích đồng nam 1kg
- Dây chiều 1kg
- Dây mặt quỷ 1kg
- Dây tơ xanh 1kg
- Vỏ cây ngũ gia bì 1kg.
- Dây đau xương 0,5kg
- Cành hoặc lá vông 0,5kg
Tất cả chặt nhỏ, bỏ vào nồi, đổ xấp nước, đun nhiều lần cho tới khi còn khoảng 1l nước, cho thêm 500g đường, đun tiếp cho tới khi còn 700ml rồi để nguội, đổ 300ml rượu 300 vào. Ngày uống hai lần, mỗi lần một chén (30ml).

Bài thuốc 3:
- Rễ gắm núi 30g
- Rễ cây xấu hổ 20g
- Lá lốt 10g
- Ké đầu ngựa 10g
- Thiên niên kiện 10g
- Thạch xương bồ 5g
Tất cả thái nhỏ, phơi khô rồi sắc với 400ml nước cho tới khi còn 100ml nước thuốc. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 50ml. Dùng 3 đợt, mỗi đợt 15 ngày. giữa các đợt nghỉ 7 ngày.

2. Chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh:
- Rễ gắm núi 20g
- Ích mẫu 20g
- Lá đuôi lươn 15g
- Nhân trần hoặc bồ bồ 15g
- Bạch đồng nữ (xích đồng nam) 15g
- Nghệ đen 10g
Tất cả phơi khô, thái nhỏ, sắc với 500ml nước, thu 150ml nước thuốc. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 70ml.

3. Chữa rắn cắn:
Lá gắm núi rửa sạch, giã với cây hoa dai, đắp lên vết cắn. Dùng ngoài không kể liều lượng.

Bài viết được trích từ sách: PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA
của lương y QUỐC ĐƯƠNG, NXB Từ Điển Bách Khoa ấn hành.
Hy vọng bài viết có ích lợi cho các bạn quan tâm.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.