Chuyển đến nội dung chính

Cây Hoa Chữa Bệnh - CÂY BÓNG NƯỚC

Cây Hoa Chữa Bệnh - CÂY BÓNG NƯỚC

Tên khác: Phượng tiên thảo, (hạt là Cấp tính tử).
Tên khoa học: Impatiens balsamina L. Họ Bóng Nước (Balsaminaceae).

Nguồn gốc:
Cây nguồn gốc Đông Nam Á, được trồng làm cảnh và làm thuốc ở Malaysia, Indonesia, Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản. Bóng nước là cây cảnh nhỏ, hoa thường màu đỏ, quả chín nứt thành mảnh xoắn tung hạt đi xa. Cây thường mọc hoang dọc theo dòng suối, bờ ruộng và vùng đất lầy; thường được trồng.

Mô tả:
Cây thảo sống hàng năm, mọc thẳng đứng cao 30 - 90 cm, thân nạc hình trụ tròn, nhẵn hoặc có lông mịn, hơi phân cành. Lá mọc so le dài 5 - 15 cm, rộng 1,2 - 2,5 cm; hình ngọn giáo, đầu lá nhọn, gốc lá hình nêm, men xuống phía thân, có cuống, phiến lá khía răng. Cây ra hoa vào mùa hạ. Hoa màu hồng hoặc màu trắng, sắc màu rực rỡ. Cuống hoa 1 – 3cm; hoa mọc ở kẽ lá, mảnh dẻ; có lông mịn, hoa ngắn hơn lá. Lá đài nhỏ, hình trứng. Cánh hoa: cánh cờ, nhỏ; hình vành hay mắt chim, đầu hơi lõm. Cánh hoa rộng, thùy ngang hình tròn to không cuống; cánh môi nhỏ, đầu ngọn ngắn; cựa ngắn hoặc dài, cong lại. Quả nang có lông tơ. Hạt có gân hình nang. Mùa hoa: mùa hạ. Mùa quả: tháng 9.

Bộ phận dùng:
Hạt, bộ phận cây trên mặt đất, hoa, rễ thu hái vào vụ hạ, thu, loại bỏ tạp chất, làm sạch, phơi khô

Thành phần hoá học:
Phần trên mặt đất chứa lawson, ether methyl lawson, acid coumaric, scopoletin, perlargonidin, cyanidin, delphinidin; hoa có anthocyanin, malvidin.

Tác dụng:
Kháng trực khuẩn. Ở Indonesia, lá dùng để chữa thương tích, sưng loét, chín mé (panaritium).

Công dụng:
Hạt Bóng nước trị:
- Vô kinh, đẻ khó (dystocia)
- Chứng khó nuốt (dysphagia)
Liều dùng: 15 - 30 g (Theo Medicinal plants in China 1989 - WHO)

Theo Đông y:

* Dược liệu toàn thảo (trừ rễ)
Tính vị: Tân, khổ, ôn
Công dụng: Khu phong, chỉ thống (ngừng đau), hoạt huyết, tiêu thũng (tiêu sưng).
Chủ trị: Phong thấp thống (phong thấp đau khớp xương), bị đánh bị ngã tổn thương; loa lịch lao hạch, ung đảm, đinh sang (nhọt đầu đinh).
Cách dùng, liều lượng:
Uống: Ngày dùng 10 - 15g (dược liệu khô) hoặc 30 - 60g dược liệu tươi, dạng thuốc sắc.
Dùng ngoài: Giã nát dược liệu, đắp chỗ đau hoặc sắc nước rửa, bôi chỗ đau.

* Hoa (Phượng tiên hoa):
Tính vị: Cam, vi khổ, ôn.
Công dụng: Khu phong, chỉ thống (ngừng đau), hoạt huyết, tiêu thũng.
Chủ trị: Phong thấp thiên phế, đau yếu thắt lưng; phụ nữ kinh bế, đau bụng; sau khi đẻ ứ huyết, huyết hôi không ra hết; bị đánh, bị ngã tổn thương, ung nhọt, định sang.
Cách dùng, liều lượng:
Uống: ngày dùng 1,5 - 3 g (dược liệu khô) hoặc 3 - 9g dược liệu tươi, dạng thuốc sắc hoặc tán bột, ngâm rượu.
Dùng ngoài: giã, vắt lấy nước trấp nhỏ vào chỗ đau hoặc giã thuốc đắp vào chỗ đau hoặc sắc lấy nước rửa chỗ đau.

* Rễ (Phượng Tiên Căn):
Tính vị: Cam, bình.
Công dụng: Hoạt huyết, thông kinh, nhuyễn kiên, tiêu thũng.
Chủ trị: Phong thấp, gân cốt đau đớn, bị đánh bị ngã sưng đau, hóc xương cá.
Cách dùng, liều lượng:
Uống: tán thành bột mịn để uống, hoặc tẩm rượu để uống.
Dùng ngoài: giã đắp chỗ đau
(Theo Trung Dược Từ Hải, Tập 1, trang 1253 - 1255 (1993))

Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang, 
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.