Chuyển đến nội dung chính

Cây Hoa Chữa Bệnh - CÂY HOA BƯỚM

Cây Hoa Chữa Bệnh - CÂY HOA BƯỚM

Tên khác: Panxê, Tam sắc cẩn (cây hoa tím nhạt), Hồ điệp hoa.
Tên khoa học: Viola trieolor L. Họ Hoa Tím (Violaceae).

Nguồn gốc:
Cây có nguồn gốc châu Âu, sau được trồng ở nhiều nơi trên thế giới. Hoa cánh mỏng, nhiều màu sắc, trông như hình bướm đậu. Cây được nhập vào Việt Nam từ đầu thế kỷ XX, trồng ở vườn hoa công viên làm cảnh. Ở một số nước, cây còn dùng làm thuốc.

Mô tả:
Cây thảo, hai năm; nhỏ; thân có góc cạnh: lá thuôn dài. Hoa to, lưỡng tính, đường kính 3 – 5cm, màu sắc tươi đẹp; mỗi đoá hoa có 3 màu: lam, trắng, vàng: mùi thơm nhẹ; đài hoa 5 răng; tràng 5 cánh (đôi khi tràng 3 màu lại điểm thêm điểm tím trên màu vàng). Bốn cánh hoa mọc đứng, còn cánh hoa thứ 5 mọc ngã về phía dưới và có cựa, bầu thượng, 1 ô, quả nang, 3 van, hình 3 cạnh. Mùa hoa: từ mùa xuân đến mùa thu.
Có bai giống Hoa Bướm phổ biến: giếng cây thấp dưới 20cm hoa bé; giống cây cao 20 – 25cm, hoa to; gây giống bằng hạt hay bằng cách tỉa mầm; gieo hạt từ tháng 7 đến tháng 10, 1m2 gieo 2 - 3g hạt (1 g hạt có 650 - 700 hạt); phủ lên các hạt gieo một lớp đất bột dày 0,5cm; rắc mùn; tưới; sau 5 - 6 ngày, hạt sẽ mọc. Sau 20 - 30 ngày, cho ra vườn ươm; 30 - 40 ngày sau bứng ra trồng ở vườn hay ở chậu. Cây ra hoa sau khi trồng 90 - 110 ngày. Vụ họa 3 - 4 tháng. Để quả giống trên cây; mỗi quả có 30 - 40 hạt; chọn hạt to, mẩy làm giống; phơi 2 - 3 nắng nhẹ.

Bộ phận dùng:
Toàn cây; thu hái lúc ra hoa, phơi sấy nhẹ độ.

Thành phần hoá học:
Thân, lá chứa: Glycosid violutosid, tanin, saponosid.
Hoa chứa: Rutosid, tinh dầu, saponin, tiền sinh tố A, sinh tố C nhiều tocopherol (30,2 mg/100 gram hoa khô); caroten, lycopen, xanhthophyl, phytofluen; methyl salicylat, alcaloid, violin, chất đường, chất nhầy, violanin, violaxanthin.

Tác dụng:
Lợi tiểu, nhuận tràng, khử lọc (depuratif)

Công dụng:
Theo Dr. Palatseul: thu hái cây Hoa Bướm lúc cây đang ra họa, phơi trong râm hoặc sấy nhanh, nhẹ độ vì dễ bị giảm chất lượng. Hoa Bướm: trước tiên là thuốc lợi tiểu và khử lọc (depuratif). Khi vò Hoa Bướm ta thấy có mùi vị methyl salicylat, vì vậy hoa còn dùng để chữa eczêma, bệnh nấm, bệnh vẩy nến, chốc đầu, trứng cá của thiếu niên, bệnh ngứa (prurit) của người cao tuổi; mụn; chữa phù thũng, tích dịch, bệnh thấp khóp, đặc biệt là thấp khớp kèm theo sốt.

Cách dùng, liều lượng:
Dùng chữa mụn, rộp da, phù thũng: Ngày dùng 40 - 60g cây khô, thêm 1 lít nước, ngâm lâu ít nhất 1 giờ. Sau đó đun nhẹ từ từ cho sôi lên trong 10 - 20 giây; hãm lâu 10 phút; uống 3 - 4 chén một ngày, giữa các bữa ăn hoặc 1/2 giờ trước bữa ăn.
Chữa thấp khớp: Ngày uống dần 1 lít thuốc sắc; cách xa bữa ăn. Ngoài ra, vừa uống vừa dùng gạc thấm nước sắc này đắp chỗ đau (dùng ngoài).

Thuốc lọc máu, nhất là chữa bệnh ngoài da cho trẻ em.
Cách dùng: Dạng thuốc hãm Hoa Bướm (10 phần hoa khô, trong 100 phần nước sôi), (11g hoa tươi bằng 1g hoa khô – Theo Hagers).

Theo Đồng y:
Toàn cây có tác dụng trị chứng viêm đường hô hấp.
Công dụng, chủ trị: Ngừng ho, trị lao hạch ở trẻ em.
Cách dùng, liều lượng:
- Uống: ngày dùng 4 - 12g nước sắc.
- Dùng ngoài: vắt lấy nước trấp, bôi đắp vết đau.

Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang, 
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.