Tên khác: Cây Bông sứ, Sứ cùi, cây Đại, cây Kê đản hoa.
Tên khoa học: Plumeria rubra L. var. acutifolia (Poir). Bailey. Họ Trúc đào (Apocynaceae) [Plumeria acutifolia Poir]
Nguồn gốc:
Cây có nguồn gốc châu Mỹ nhiệt đới; được gây trồng từ lâu đời ở Việt Nam, làm cây cảnh, cây làm thuốc. Thường cây Đại được trồng ở vườn hoa, đình, chùa làm cảnh. Tại nơi đền chùa Việt Nam có cây Đại già sống hàng trăm năm. Hoa Đại có mùi thơm dịu. Ở châu Âu, người ta đặt tên là cây Frangipani (Frangipanier) lấy từ tên Hầu Tước Frangipani, nhà quý tộc Ý thế kỷ 16; ông này đã điều chế ra chất thơm từ hoa Đại hoặc chất thơm giống như hương thơm của hoa Đại để làm thơm bánh kem hay bánh ngọt.
Mô tả:
Cây nhỡ, cao 2 - 4 m; cành mẫm, lá to, mọc so le, phiến lá dày, lá nguyên, 2 đầu hẹp, nhọn; mặt lá nhẵn bóng; cành, lá có nhựa mủ trắng. Cụm hoa mọc thành xim, mang hoa trắng ở mép, vàng ở mặt trong, thơm mát (còn có loài boa đỏ). Quả Đại; hạt có cánh. Mùa hoa: tháng 5 - 8. Cây được trồng bằng cành vào mùa xuân; ưa chỗ đất cao, thoáng; chịu hạn; chịu nhiệt.
Bộ phận dùng:
Vỏ thân, vô rễ, hoa và nụ hoa, lá, nhựa mủ. Hoa được thu hái lúc mới nở, dùng lá tươi hay khô.
Thành phần hoá học:
Vỏ thân chứa glycosid agoniadin, chất đắng pumierid, acid plumeric, fulvoplumierin, acid cerotinic lupeol v.v...
Hoa chứa tinh dầu (0,04 - 0,07%) trong có geraniol, citronello, farnesol, linalool và aldehyd của linalool. Ngoài ra còn có fulvoplumierin, quercitin, vết kaempferol và cyanidin diglycosid.
Lá chứa 0,85% plumierid, acid resinic. Nhựa mủ chứa acid plymierie. Cành non có 25,5% cao su, 21,9% nhựa.
Tác dụng:
Vỏ thân và vỏ rễ: Vị đắng, hơi có độc, tiêu thũng, sát trùng; có tác dụng tẩy.
Hoa: Tiêu đờm, trừ ho, hạ huyết áp.
Lá: Tiêu viêm, hành huyết.
Nhựa: Làm mềm chỗ rắn (như chai chân).
Theo Đông y:
1. Vỏ thân:
Tính vị, quy kinh: Khổ, hàn, hơi độc; vào hai kinh vị, đại trường.
Công năng: Thanh nhiệt; tả hoả; tiêu thũng, sát trùng.
Điều trị: Thuỷ thũng; tiểu tiện ít hoặc táo bón lâu ngày; viêm chân răng.
Cách dùng, liều lượng: Ngày, dùng 4 - 8 g (nhuận tràng) hoặc 8 - 20 g (tẩy) dạng thuốc sắc. Chân răng sưng đau: dùng 12 - 30g, ngâm với 200 ml ethanol 35%, khoảng 30 phút; ngày ngậm 2 - 3 lần, xong nhổ ra.
Kiêng kỵ: Người gày yếu, suy nhược cơ thể; phụ nữ có thai không nên dùng.
3. Hoa Đại:
Tính vị, quy kinh: Khổ, bình, vào các kinh phế, tỳ.
Công năng: Thanh nhiệt, hoà vị; nhuận tràng, tiêu đờm, bổ phổi.
Điều trị: Sốt, ho, phổi yếu, có đờm; táo bón; viêm ruột cấp hoặc đi lỵ có mũi, máu; phù thũng; bí tiêu tiện; huyết áp cao.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 4 - 12 g, dạng thuốc sắc.
Kiêng kỵ: Người bệnh suy nhược toàn thân; ỉa chảy; phụ nữ có thai kiêng dùng.
Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang,
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.
Xem thêm: HOA SỨ (Hoa Đại)
Xem thêm: Nhuận Tràng và Tẩy - Cây Đại
Xem thêm: CÂY HOA CÂY THUỐC - ĐẠI
Xem thêm: CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - ĐẠI
Nhận xét
Đăng nhận xét