Chuyển đến nội dung chính

Cây Hoa Chữa Bệnh - HOA HIÊN

Cây Hoa Chữa Bệnh - HOA HIÊN

Tên khác: Huyền thảo, Kim châm thái, Hoàng hoa thái.
Tên khoa học: Hemecrocallis fulva L. Họ Hoa hiên (Hemerocallidaceae).

Nguồn gốc:
Cây có nguồn gốc Đông Nam Âu, Tây Á, mọc ở Trung Quốc, Nhật Bản, di thực ở Họa Kỳ (phía Đông), được trồng ở châu Âu, Đông Nam Á (Indonesia, Việt Nam...). Indonesia trồng cây này ở miền núi, dùng làm cây cảnh và rau ăn, làm phẩm màu; cây mọc hoang và được trồng làm cây cảnh ở nhiều nơi; trồng bằng mầm rễ vào mùa xuân, mùa thu. Mùa hoa: tháng 6 - 8.

Mô tả:
Cây thảo sống dai, cao 30 - 90 cm, thân rễ rất ngắn (với sợi rễ nạc); lá hình dải dài 60 - 100 cm, rộng 2,5 - 4 cm, nhọn, mọc thẳng, mặt dưới lá xanh lục nhạt. Trục cụm hoa cao 60 - 80 cm; cụm hình ngù, phân nhánh ở trên; mang 6 - 10 hoa màu vàng đỏ, to; cuống ngắn, lá bắc nhỏ, dạng màng. Hoa không thơm; đường kính 7 - 12 cm, ống hoa đỏ vàng, cánh hoa ngoài màu vàng cam, thuôn nhọn; cánh hoa bên trong to, rộng hơn cánh bên ngoài, mép lượn sóng; gân kết mạng. Bao hoa hình phễu, phía trên xẻ thành 6 phiến. Hoa có 6 nhị; bầu có 3 ngăn. Quả hình 3 cạnh, hạt bóng, màu đen. Những rễ dùng làm dược liệu hình củ dài 5 - 10 cm, đường kính 0,3 - 0,5 cm, phía giữa hoặc phía dưới củ phình ra; bề mặt rễ màu vàng xám nhạt, hoặc xám nâu nhạt; co lại với những nếp nhăn rõ.

Bộ phận dùng:
Lá, rễ và thân rễ làm thuốc, hoa làm rau ăn.

Thành phần hoá học:
Lá hoa Hiên: chứa glucid 55%, protein 9,8%, lipid 0,2%, chất vô cơ 5,85%, Ca0 0,4%, P₂O₅ 0,47%, Fe₂O₃ 0,67%; các vitamin A, B, C; glucose, flavonoid, coumarin, carotenoid...
Rễ có: asparagin, colchicin, fricdelin (-sitosterol-D-glycosid)

Tác dụng:
1. Nước sắc lá cây hoa Hiện: Có tác dụng rút ngắn thời gian chảy máu và đông máu; tăng trương lực cơ trơn, tăng lượng tiểu cầu, hồng cầu, nhưng bạch cầu và huyết sắc tố không đổi.
2. Rễ cây hoa Hiện:
a) Trị được bệnh do huyết hấp trùng (trùng hút máu) gây ra.
b) Tác dụng kết hạch.
c) Rễ có độc tính

Theo Đông y:

1. Rễ cây hoa Hiện:
Tính vị, quy kinh: Cam, lương, có độc; vào các kinh thận, phế (Lôi Công bào chế) hoặc vào các kinh tâm, tỳ (Bản Thảo cầu chân).
Công dụng: Lợi thuỷ, lương huyết. Dùng điều trị: thuỷ thũng, tiểu tiện bất lợi, lâm trọc; đới hạ; hoàng đản; nục huyết (chảy màu cam), tiên huyết, băng huyết, nhũ ung (sưng vú); thanh lợi thấp nhiệt, tiêu sưng, chỉ huyết, trị sỏi niệu.
Cách dùng, liều lượng:
- Uống: 8 - 12 g nước sắc, hoặc nước trấp (ép từ rễ tươi).
- Dùng ngoài: Giã nhỏ rễ tươi, đắp lên chỗ sưng đau.

Chủ thích: Rễ củ cây hoa Hiện có độc tính, không nên dùng liều lượng quá cao, làm tổn hại đến thị lực, tiểu tiện không tự chủ được. Cho nên chỉ thường dùng bên ngoài; nêu dùng uống, cần được thầy thuốc chỉ dẫn.

Theo “Medicinal plants in China - WHO - 1989”: Dùng rễ và thân rễ cây hoa Hiên, chỉ định:
- Vàng da (hoàng đản); viêm bàng quang.
- Đái khó.
- Áp xe vú (dùng ngoài). Liểu lượng dùng: 6 - 10 g rễ dược liệu.

2. Lá cây hoa Hiên: Thu bái về vụ hè thu; phơi khô làm thuốc. Vị ngọt, tính lạnh. Tác dụng an thần; trị suy nhược thần kinh, mất ngủ, bứt rứt, mệt mỏi, phù thũng.
Cách dùng, liều lượng: 4- 8 g sắc nước uống

3. Hoa: Hoa Hiện (Hoàng hoa thái, Huyên thảo hoa; Kim châm thái, Huyền ngạc) dùng làm thực phẩm, nấu canh ăn, trị bệnh.
Tính năng: Vị cam; tính vi hàn; vào các kinh tâm, can.
Thanh nhiệt, lương huyết, lợi thấp, an thần mình mục (sáng mắt). Nên dùng hoa tươi, hái lúc chớm nở, để chế thức ăn như nấu canh, xào rau...
Chú thích: Dược liệu này được ghi trong Nam Dược Thần Hiệu, Tuệ Tĩnh.

Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang, 
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.