Chuyển đến nội dung chính

Cây Hoa Chữa Bệnh - HOA HUBLÔNG

Cây Hoa Chữa Bệnh - HOA HUBLÔNG

Tên khác: Hốt bố, Hương bia, Hoa bia.
Tên khoa học: Humulus lupulus L.; Họ Gai dầu (Cannabinaceae).

Nguồn gốc:
Cây mọc hoang ở bờ bụi, hàng rào, bờ sông, bìa rừng. Là cây leo cuốn, có hương thơm: được trồng chủ yếu để lấy hoa cái để điều chế rượu bia. Là cây ôn đới thường sống ở vĩ độ 40 - 50 độ bắc; chịu rợp trong thời kỳ đầu, ưa nắng khi ra hoa; ưa đất sâu tầng và thấm nước tốt. Đây là loài cây khác gốc (đực, cái riêng gốc); sống lâu năm, có thể sống 100 năm. Cây trồng giữ được 10 - 20 năm; thân ra hàng năm; thân cuốn theo chiều kim đồng hồ, vươn cao đến 10m. Hoa đực mọc thành chùm, mọc đối. Hoa cái ra từng cặp đôi, ở kẽ lá, dưới dạng nón hình trứng, mỗi nón 20 - 60 hoa. Ở gốc mỗi lá bắc, có những hạch màu vàng tiết ra thứ nhựa dầu, đem phơi nắng hoặc cho sấy khô; cho chất bột thơm lupulin, dùng trong công nghệ rượu bia. Chỉ có cây Hoa bia cái mới có giá trị kinh tế. Năng suất cây trồng, mỗi héc ta: 8 - 10 tạ nón khô (kể từ năm thứ ba). Ở Việt Nam đã trồng thí nghiệm tại Sơn La, Lạng Sơn, Lâm Đồng v.v...

Mô tả:
Cây leo trồng trong vườn; leo trên dàn dây thép, thân cuốn dài. Lá có thùy chân vịt, khía răng cưa, sờ thấy ráp. Những thân ngắn, mang cụm hoa cái hình đuôi sóc, hoa mọc dày, gọi là nón. Trong thời kỳ thụ phấn sinh quả, hoa cái biến chuyển thành nón, hình trứng, bao gồm nhiều lá bắc nhỏ, màu lục, vàng, trên phủ những phấn, nhựa vàng, thơm và đắng; gọi là lupulin. Tháng 8 - 9 trước khi nón chín, người ta thu hái về và sấy khô trên bếp hoặc lò sấy để dùng làm thuốc hoặc chế tạo rượu bia. Quả cây Hoa bia là loại quả nang, nhỏ.

Bộ phận dùng:
Nón Hoa bia, với những lá bắc xếp lớp, trên phủ những tuyến nhỏ màu vàng (là những lông tiết). Người ta đập nhè nhẹ đề lấy ra được lupulin đưới dạng bột phấn màu đỏ nâu.

Thành phần hoá học:
Nón Hoa bia chứa tinh dầu, trong đó có terpen và các ester (trong đó có một ester có tính chất valêrian). Hoa còn chứa nhựa đắng, là những ceton không ổn định: lupulon và humulon. Ngoài ra còn có humulenen II, -corocalen, calocoren (2-methyl-but-3-en-2-ol), myrcetin, caryophyllen, astragalin, isoquercitrin, rutin, kaempferol, quercetin, leucocyanidin v.v...

Tác dụng:
Kháng khuẩn; trấn tĩnh
Chất lupulin có tính sát trùng và làm dịu.
Hoa bia còn có tác dụng của chất đắng và mùi thơm, có tác dụng làm dễ tiêu hoá; do vậy được dùng để điều chế rượu bia. Hoa bia còn dùng để điều chế bột thuốc làm dịu và thuốc về mao mạch, thuốc phục hồi sức, tiếp sinh lực (revitalisant); còn dùng trong hương liệu, mỹ phẩm.

Theo Đông y:
Tính vị: Khổ, vi lương, không độc.
Công dụng: Kiện vị, tiêu thực; lợi niệu; an thần;
Chủ trị: Tiêu hoá không tốt, bụng trướng, phù thũng, trị viêm bàng quang, phối kết hạch, mất ngủ.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 2g - 4g, uống dạng nước sắc.

Chú thích:
Theo Palaiseul: Hoa bia có tác dụng khai vị, làm dịu; bổ; lại tiểu, khử lọc; dễ tiêu; chống co thắt; giữ cân bằng chức năng tiêu hoá; tác dụng gây ngủ; làm dịu đối với bệ máy sinh dục, chữa cương đau đương vật, dịu dục, ngăn di tinh.

Cách dùng, liều lượng:
- Làm thuốc bổ, khai vị cho bệnh nhân đang hồi sức: 
Lấy 15 - 20g nón Hoa bia khô (nát vụn) thêm 1 lít nước sôi; hãm lâu 10 phút. Uống 1 cốc nước hãm, trước các 3 bữa ăn, làm thuốc bổ, khai vị cho bệnh nhân đang hồi sức. Uống 1 chén nước hãm sau bữa ăn sẽ trợ giúp tiêu hoá, đỡ nặng bụng.

- Chữa mất ngủ, uống thuốc hãm: 3 thìa xúp Hoa bia trong chén nước sôi; ngày uống 1 lần. Người ta còn nhồi gối bằng Hoa bia cho dễ ngủ.

- Dùng dạng thuốc nước sắc: 40g nón Hoa bia khô trong 1 lít nước đun sôi lâu 2 phút, hãm thêm 5 phút. Ngày uống 3 chén; chén thứ 3 trước khi đi ngủ: làm dịu dục.

Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang, 
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.