Chuyển đến nội dung chính

Cây Hoa Chữa Bệnh - MẪU ĐƠN

Cây Hoa Chữa Bệnh - MẪU ĐƠN

Tên khác: Hoa vương, Lạc dương hoa, Vân Nam Mẫu đơn.
Tên khoa học: Paeonia suffruticosa Andr. [P.moutan Sims. P. yunnanensis Fang]. Họ Hoàng liên (Ranunculaceae).

Nguồn gốc:
Cây nguồn gốc Trung Quốc, được trồng nhiều vùng ở Trung Quốc; đặc biệt phân bố ở Hồ Bắc, Tứ Xuyên, Cam Túc, Thiểm Tây, An Huy, Hồ Nam, Sơn Đông, Vân Nam v.v... Ở Châu Âu cũng nhập trồng làm cảnh. Ở Việt Nam, trước kia, cây cảnh này được nhập từ Trung Quốc để thưởng thức dịp Tết âm lịch; vỏ rễ dùng làm thuốc... (Mẫu đơn bì). Từ năm 1960, đã thí nghiệm di thực; giữ giống thành công ở Sa Pa (Lào Cai).

Mô tả:
Cây sống nhiều năm, cao tới 1,5 m. Rễ phát triển thành củ. Lá mọc so le; kép hai lần hình lông chim, mặt trên xanh lục, mặt dưới hơi trắng, có lông. Cuống dài 6 - 10 cm. Hoa to, mọc đơn độc ở đầu cành, đường kính 15 - 20 cm, màu đỏ, hồng, tía hoặc trắng, mùi thơm ngất giống như hoa Hồng. Người ta dựa vào hoa hình mà chia ra 3 chủng loại Mẫu đơn:
1. Đơn biện chủng: loại cánh đơn.
2. Bán trùng biện chủng: loại cánh bán kép.
3. Trùng biện chủng: loại cánh kép.

Bộ phận dùng: (làm thuốc)
Vỏ rễ phơi khô mặt ngoài có màu xám nâu, mặt trong màu nâu.
Thu hái, gia công: mùa thu lá rụng, đào lấy rễ, loại bỏ rễ con và tạp chất, phơi khô, bỏ lõi gỗ rễ to, bóc, tước lấy vỗ rễ bằng cách bổ đọc bóc lấy vỏ gọi là Nguyên đan bì; mặt ngoài vỏ này hơi thô, sắc màu phấn hồng, còn gọi là Quất đan bì hoặc Phấn đan bì.

Thành phần hoá học:
Vỏ rễ có: paeonol, paeonosid, paeonolid, paeonoflorin, oxypaeoniflorin, benzoylpaeoniflorin, catechin, saccharose; tinh dầu 0,15 - 0,4%; sterol,

Tác dụng:
- Tác dụng đối với trung khu.
- Tác dụng hạ huyết áp.
- Tác dụng kháng khuẩn.

Theo Đông y:
Tính vị, quy kinh: Khổ, tân; vi hàn; vào các kinh tâm, can, thận.
Công năng: Thanh nhiệt, lượng huyết, hoạt huyết, hoá ứ.
Chủ trị: ôn độc phát ban, thổ huyết nục huyết (chảy máu cam); đêm sốt buổi sáng mát; cốt chưng (nhức trong xương), không ra mồ hôi, kinh bế, thống kinh, nhọt độc; sưng đau do sang chấn.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 6 - 12g, dạng thuốc sắc hay hoàn tán. Thường phối hợp với vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Nếu nhiệt ở phần khí, hoặc tỳ vị hư hàn, ỉa chảy thì kiêng dùng. Không nên dùng hoặc dùng thận trọng đối với phụ nữ có thai và trường hợp kinh nguyệt ra nhiều.

Phương thuốc kinh nghiệm:

1. Trị huyết nhiệt, thổ huyết; Nục huyết: Mẫu đơn bì, Thược dược, mỗi vị thuốc 10g, Sinh địa 15g; Thạch cao 20g. Sắc nước uống.

2. Điều trị cao huyết áp:
- Mẫu đơn bì phối hợp với Kim cúc hoa, Thảo quyết minh, Ngân hoa đằng
- Mẫu đơn bì 30g, sắc nước 2 lần, ngày chia 3 lần uống.

3. Viêm mũi dị ứng: Mẫu đơn bì 10g, sắc uống 10 ngày là 1 liệu trình.

4. Viêm da dị ứng: Đan bì 6g, Phù bình thảo 5g, sắc nước uống, mỗi buổi tối 1 lần.

5. Kinh nguyệt không điều hoà; hành kinh đau bụng:
- Mẫu đơn hoa sắc nước, chia ra sớm tối để uống.
- Mẫu đơn bì 20g, Hồng hoa 6g: sắc nước thuốc 2 lần, chia ra uống vào buổi sớm và buổi tối (chu kỳ kéo dài 40 - 45 ngày).

Chú thích: Về độc tính của Mẫu đơn bì, tuy không có độc, nhưng không nên dùng liều lượng nhiều, vì sợ phá huyết. Cũng không nên dùng Mẫu đơn bì độc vị kéo dài, vì sơ mất huyết.

Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang, 
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.