Chuyển đến nội dung chính

Cây Hoa Chữa Bệnh - TOÀN PHÚC HOA

Cây Hoa Chữa Bệnh - TOÀN PHÚC HOA

Tên khác: Hoa Bách diệp thảo; cây Cúc mắt ngựa (hoa).
Tên khoa học:
1. Inula japonica Thunb. (Toàn phúc hoa).
2. Inula britanica L.; (Âu Á Toàn phúc hoa).
Họ Cúc (Asteraceae).

Nguồn gốc:
Cây Toàn phúc (hoa) nguồn gốc Nhật Bản, Trung Quốc, Triều Tiên (châu Á) và cây Âu Á Toàn phúc (hoa), nguồn gốc Đông và Trung Âu và châu Á, thường gọi là cây Cúc mắt ngựa. Ở châu Âu trồng nhiều là cây Inula helenium L., mọc hoang ở Trung Âu, Đông Âu; được trồng ở Tây Âu. Còn Toàn phúc (hoa) mọc hoang và được trồng ở Nhật Bản, Trung Quốc, Triều Tiên, dùng làm thuốc .

Mô tả:
Cây Toàn phúc (hoa) (I. japonica), cây sống nhiều năm, cao 30 - 80 cm; thân màu lục hoặc màu tía. Lá ở bộ phận giữa thân cây, hình thuôn hoặc hình tròn dài, đầu mũi mác; dài 4 - 13 cm, rộng 1,5 - 4,5 cm, hầu như không có cuống, phiến lá nguyên hoặc khía răng cưa; lá mặt trên ít lông hoặc không có lông, lá mặt dưới có lông nhỏ như bông. Cụm boa hình đầu, đường kính 3 - 4 cm; bao chung hình bán cầu; hoa có cánh hình lưỡi màu vàng, đài 10 - 13 mm. Quả nang, hình trụ tròn, dài 1 - 1,2m. Mùa hoa: tháng 6 - 10; mùa quả: tháng 9 - 11.
Cây Âu Á Toàn phúc (hoa) (I. britannica) còn gọi là Đại hoa Toàn phúc, hơi khác cây trên một số điểm: phiến lá hình tròn dài hoặc viên chùy, đầu mũi mác; đáy lá to rộng, hình tim, có tai. Cụm hoa to, hình đầu, đường kính 2,5 - 5 cm: ...

Bộ phận dùng:
Hoa, thu hái vào mùa hè, mùa thu, lúc cây đang ra hoa; loại bỏ tạp chất, phơi âm can hoặc ngoài nắng.

Thành phần hoá học:
Toàn phúc hoa (I.Japonica): Phân cây trên mặt đất chứa: inulicin, taraxasterol, (inuchinenolid, A, B, C), britanin, tomentosin, epiisoinuviscolid, gaillardin (15 deoxycis, cisartemisifolin). Hoa chứa: britannilacton; monacetylbritannilacton; diacetyl britaninlacton; britannilid, oxobritannilacton, eremobritannilin, inulalic acid, pratensein, kaempferol, quercetin, tamarixeton azaleatin, taraxasterol, daucosterol, acid myriatic v.v...
Âu Á Toàn phúc hoa (I.britannica), hoa có: britannilacton; monoacetylbritannilacton, diacetylbritannilacton v.v...

Tác dụng:
- Tác dụng đối với hệ thống hô hấp;
- Ngừng ho, trừ đờm;
- Tác dụng bình suyễn;
- Tác dụng chống viêm;
- Tác dụng kháng khuẩn;
- Tác dụng: sát trùng, ký sinh trùng;

Theo Đông y:
Tính vị, quy kinh: Khổ, tân, hàm, vì ôn; vào các kinh phế, tỳ, vị, đại trường.
Công năng: Giáng khí, tiêu đờm, hành thuỷ, ngừng nôn.
Do có tác dụng ngừng ho, trừ đờm, lợi tiểu, ngừng nôn, nên Toàn phúc hoa được chỉ định: trị ho do cảm mạo, ho khó thở; khạc đờm nhiều, do đờm tích tụ lại, trị buồn nôn, nôn mửa với cảm giác ngột ngạt ở vùng thượng vị.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng: 3 - 9g, cho dược liệu vào bao túi vải, thêm nước sắc để uống.

Chú thích:
Ở châu Âu, còn dùng cây thuốc cùng chi Inula là cây Inula helenium L. (Asteraceae), là cây Thổ mộc hương hay Cúc Thuỷ dương, lá to hình mũi mác, có răng cưa; mặt dưới lá có lông như sợi bông. Cụm hoa hình đầu, màu vàng, thơm, có bao chung với lá bắc như sợi bông. Quả bế có mào lông màu hung. Rễ thơm, có tinh dầu và hoạt chất helenin (Alantolacton). Có tác dụng trị ho, trị giun, lợi mật. Được dùng chữa viêm phế quản, rối loạn tiêu hoá.

Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang, 
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.