Dùng quả chín phơi khô của cây khiếm thực – Euryale ferox Salisb. Họ Súng – Nymphaeaceae.
Tính vị: vị ngọt, chát, tính bình.
Công năng chủ trị:
- Kiện tỳ, chỉ tả: dùng đối với trẻ em tỳ hư, tiêu hóa không tốt, ỉa chảy không ngừng. Có thể dùng khiếm thực 12g, hoài sơn, phục linh, ý dĩ, mỗi thứ 12g, bạch truật 8g, trạch tả, thần khúc, mỗi thứ 8g, cam thảo 4g.
- Ích thận, cố tinh: dùng trong các trường hợp thận hư dẫn đến di tinh, mộng tinh, hoạt tinh, tiểu tiện không cầm lại được, bạch đới, dùng bài thủy lục nhị tiên đơn; hoặc dùng khiếm thực (sao), hà thủ ô đỏ, lộc giác sương (sao), đậu đen (sao kỹ) mẫu lệ (nung), mỗi thứ 40g (để chữa bạch đới).
- Trừ thấp nhiệt, làm ngừng ra mồ hôi: khiếm thực 40g, hoài sơn 800g, phơi khô tán bột, mỗi lần 8g. Khiếm thực 40g nấu với gan lợn mà ăn để trị bệnh đái đường.
Liều dùng: 12 – 20g.
Kiêng kỵ: những người đại tiện bí kết không nên dùng khiếm thực.
Chú ý:
- Ở nước ta còn dùng củ súng để thay cho vị khiếm thực, gọi là khiếm thực nam. Củ súng có vị đắng, chát, tính mát, cũng có tác dụng bổ tỳ, ích thận, cố tinh; cũng dùng để chữa bệnh di mộng tinh, có thể dùng quả kim anh 2kg nấu thành cao trộn với 1kg bột củ súng làm hoàn, uống mỗi lần 12g, hoặc phối hợp với một số vị thuốc khác làm bài bổ âm.
Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN"
của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI,
Bộ môn DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN, NXB Y HỌC
Xem thêm: THUỐC BỔ, THUỐC BỒI DƯỠNG - Khiếm Thực
Nhận xét
Đăng nhận xét