Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Chữa Tê Thấp và Đau Nhức

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA ĐAU TAY - CHÂN - SƯỜN

ĐAU TAY - CHÂN - SƯỜN 25 Bài thuốc 1. Tay và cánh tay đau nhức Đương quy 3 lạng ngâm vào rượu nóng 3 ngày, hâm nóng mà uống, hết lại ngâm nữa để uống đến khỏi. 2. Đờm thấp chạy ra, cánh tay đau Thương truật, Bạch truật, Nam tỉnh, Trần bì, Phục linh, Hương phụ, Hoàng cầm sao rượu, Khương hoạt, Ủy linh, Cam thảo, Bán hạ gia một ít Quế mỏng để dẫn Nam tỉnh, Bán hạ vào chỗ đau, 3 lát gừng, sắc uống khỏi ngay. 3. Đàn ông, đàn bà tê thấp, tứ chỉ không cử động được (người Trung Quốc truyền cho) Thương truật 2 lạng, Hồi hương 1 lạng, Quế chi 1 lạng, lá Ngải 1 lạng, nấu với rượu, xoa bóp chỗ đau.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - VÔNG VANG

Còn gọt là Bụp văng, Bông vang (Abelmoschus moschatus (L.) Medic.) Thuộc họ Bông (Malvaceae). Mô tả: Cây thảo, sống hàng năm, cao 0,80 - 1m, có lông ráp. Lá mọc so le, có cuống dài, gân lá chân vịt, phiến chia thành 5 - 6 thùy, ngoài mặt có lông, mép khía răng; lá kèm rất hẹp. Hoa to màu vàng, mọc riêng lẻ ở nách lá. Quả nang, có lông trắng cứng, dài 4 – 5cm, chia làm 5 ô, hình bầu dục, đầu nhọn. Hạt nhỏ và nhiều.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - VÒI VOI

Vòi voi hay Dền Voi (Heliotropium indicum L.) thuộc họ Vòi Voi (Boraginaceae). Mô tả: Cây thảo cao khoảng 25-40cm, có thân khỏe, cứng, mang nhiều cành. Trên thân và cành có nhiều lông ráp, thân già nhẵn. Lá mọc đối, hình trái xoan, đầu lá hơi nhọn, gốc lá thuôn dần men theo cuống, cả hai mặt đều có nhiều lông, mép lá hơi lượn sóng hoặc có răng cưa không đều. Hoa màu tím nhạt hoặc trắng không cuống, mọc so le nhưng đều nhau, trên hai hàng tạo thành cụm hoa xim bọ cạp, dài 8 – 11cm, ở ngọn cành hay ở kẽ lá. Quả gồm 4 quả hạch con hình tháp.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - TRẦU KHÔNG

Còn gọi là Trầu (Piper betle L.) thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae). Mô tả: Cây nhỏ leo, nhẵn. Lá có cuống, có bẹ, dài 1,5 – 3,5mm, phiến hình trái xoan, dài 10 - 13cm, rộng 4,5 - 9cm, có gốc hơi không cân, hình tim nhiều hay ít ở những lá dưới, có mũi và nhọn ở đỉnh, dạng màng và cứng, có các điểm tuyến trong suốt rất mịn, gần gốc thường là 5. Hoa khác gốc, mọc thành bông. Quả mọng, lồi, tròn và có những lông mềm ở đỉnh.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - TRÂU CỔ

Còn gọi là Sộp, Sóp sóp, Vảy ốc, Bị lệ (Ficus pumia L.) thuộc họ Dâu tằm (moraceae). Mô tả: Dây leo bò với rễ bám, có mủ trắng lúc cây còn non, có những nhánh bò mang lá không có cuống, gốc hình tìm, nhỏ như vảy ốc; ở dạng trưởng thành, có những nhánh tự do mang lá lớn hơn và có cuống dài. Cụm hoa có đế bao kín dạng quả Vả, quả Sung, khi chín có màu đỏ. Mùa hoa quả: tháng 9 - 10.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - TRÂM ỔI

Trâm ổi, còn gọi là Bông ổi, Bông hôi, Cứt lợn, Hoa ngũ sắc, Tứ thời, Tú quý, Thơm ổi (Lantana camara L.) thuộc họ cỏ Roi ngựa (Verbenaceae). Mô tả: Cây nhỏ, cao tới 1,5 - 2m hay hơn. Thân có gai. Cành dài, hình vuông, có gai ngắn và lông ráp. Lá mọc đối khía Tăng, mặt dưới có lông. Cụm hoa là những bông co lại thành đầu giả mọc ở kẽ các lá ở ngọn. Hoa lưỡng tính, không đều, thoạt tiên vàng dợt rồi vàng kim, vàng tươi, sau cùng đỏ chói, ít khi toàn màu trắng. Quả hạch hình cầu, nằm trong lá đài, khi chín màu đen, nhân gồm 1 - 2 hạt cứng, xù xì.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - TRÀM

Còn gọi là Chè đồng, Chè cay (Melaleuca leucadendra (L.) thuộc họ Sim (Myrtaceae). Mô tả: Cây có gốc thân màu đen, phần thân chính có vỏ màu trắng, dễ bong ra thành mảng. Lá đơn mọc so le, hình trái xoan dài, dài 7 - 8cm, rộng 2cm, gần như không có cuống, dài, màu lục sẫm cả hai mặt, có 5 gân song song. Hoa nhỏ, màu trắng, hơi vàng, hợp thành bông ở ngọn cây. Đài hợp ở gốc, phía trên chia 5 thùy, dính với bầu. Tràng có 5 cánh hoa rất nhỏ. Nhị nhiều, hợp thành 5 bó đối điện với các thùy đài. Bầu dưới, 3 ô, bao bởi đĩa nạc. Quả nang nhỏ, không có cuống, rất cứng, có 3 ngăn. Hạt hình trứng.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - THỦY XƯƠNG BỒ

Còn gọi là Xương bồ, Bồ bồ (Acorus calamus L.) thuộc họ Ráy (Araceae). Mô tả: Cây khoẻ sống dai, mọc ở chỗ ẩm ướt, đất lầy nhờ một thân rễ, phân nhánh nhiều, dày cỡ 3cm và dài nhiều đốt. Thân rễ này tạo ra về phía dưới nhiều rễ con, và về phía trên những lá hình gươm có một gân chính, dài tới hơn 1m, và rộng khoảng 15mm. Cụm hoa hình trụ dài 4-5cm nắm đầu một cán hoa, trên cụm hoa xếp theo hình xoắn ốc rất nhiều hoa nhỏ màu lục nhạt nom không rõ lắm. Ở phía trên của cụm hoa, thân cây kết thúc bằng một mũi nhọn dài dạng lá (lá bắc). Quả mọng màu đỏ. Mùa ra hoa: tháng 5-7.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - THUỐC TRẶC

Thuốc trặc, hay Thanh táo, Tần cửu, Tu huýt (Gendarussa vulgaris Nees) thuộc họ Ô rô (Acanthaceae). Mô tả: Cây bụi cao 1-1,5 m. Thân cành non màu xanh hoặc tím sẫm. Lá mọc đối hình mác hẹp, có gân chính tím, không lông. Trên mặt lá thường có những đốm vàng hoặc nâu đen do một loại nấm gây nên. Hoa mọc thành bông ở ngọn hay ở kẽ lá về phía ngọn bao bởi nhiều lá bắc hình sợi. Đài 5 hợp ở gốc cao 3-5mm. Tràng màu trắng hay hồng có đốm tím, chia hai môi. Nhị 2, bao phấn 2 ô. Quả nang hình đỉnh, dài 12m.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - THIÊN NIÊN KIỆN

Còn gọi là Sơn thục (Homalonema occulta (Lour.) Schott) thuộc họ Ráy (Araceae). Mô tả: Cây thảo sống lâu năm nhờ thân rễ mập, bò dài, thơm, khó bẻ ngang có nhiều xơ như kim tỏa ra. Lá mọc từ thân rễ, phiến lá bóng, dài đến 30cm, 3 cặp gân ở gốc, 7 - 9 cặp gân phụ. Nhiều cụm hoa lá lồng mo, bao bởi những cái mo mầu xanh, dài 4 - 6cm, không rụng; buông 3 - 4cm ngắn hơn mo, bầu chứa nhiều noãn. Quả mọng thuôn, chứa nhiều hạt có rạch.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - TAM HỎNG (TAM PHỎNG)

Còn gọt là Chúm phỏng, hay Tầm phong (Cardiospermum nalicaeabum L.) thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae). Mô tả: Cây thảo leo, có nhánh mảnh khía dọc. Lá mọc so le, kép, có lá chét hình tam giác, có thùy, nhọn mũi, nhẵn hoặc có lông. Hoa trắng, thành chùm ở nách lá, với cuống chung có 2 tua cuốn mọc đối. Quả nang, dạng màng, có 3 ô, hình cầu hay hình quả lê, phồng lên, có gân lồi, hạt hình cầu, với áo hạt màu sáng, có vỏ đen đen.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - SÚNG

Súng (Nymphacea nouchali Burm. f: N. stelate Willd) thuộc họ Súng (Nymphaeaceae). Mô tả: Cây sống ở nước. Thân rễ ngắn, gồm nhiều củ nhỏ. Lá mọc nổi trên mặt nước, có cuống dài, phiến tròn hay xoan, mép có răng, mặt trên xanh lục, mặt dưới tía. Hoa rộng 7 - 15cm, màu tím hoặc xanh lơ, ít khi trắng, mọc riêng lẻ, nở từ sáng đến trưa, thường có 4 - 6 lá dài xanh có đốm đen, 11 - 14 cánh hoa, khoảng 40 nhị với bao phấn có mỏ vàng, nhiều lá noãn rời nhau. Còn có loài Súng trắng hay Súng sen (Nymphaea lotus L.) có lá xanh đậm và láng ở mặt trên, có lông mịn nâu nâu ở mặt dưới, mép có răng tam giác; hoa màu trắng hay hường, nở vào sáng. Có loài Súng đỏ (Nymphaea rubra Roxb.) có hoa đỏ, nở về đêm đến l1 giờ sáng, lá đài cũng đỏ, cánh hoa 12 - 20 nhị khoảng 50 cũng thường được trồng.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - SUNG

Còn gọi là Ưu đàm thụ (Ficus racemosg L.) thuộc họ Dâu tằm (Moraceae). Mô tả: Cây cao tới 15 - 20m. Lá hình mũi giáo hoặc bầu dục, mọc so le, thường bị sâu ký sinh, tạo thành mụn nhỏ. Cụm hoa trên đế hoa lõm, phát triển thành túi kín bao lấy hoa ở bên trong, các cụm hoa này xếp thánh chùm ở thân và cành. Quả (thực chất là đế hoa bao lấy quả thật ở bên trong) khi chín màu đỏ. Mùa hoa quả: thắng 6 - 11.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - RÂU MÈO

Còn gọi là cây Bông hạc (Orthosiphon qristatus (Bl.) Mig.) thuộc họ hoa Môi (Lamiaceae). Mô tả: Cây thảo sống lâu năm, cao khoảng 0,5 - 1m. Thân vuông, thường có màu nâu tím. Lá mọc đối, có cuống ngắn, chóp nhọn; mép khía răng to. Cụm hoa lá chùm xim có ở ngọn thân và ở đầu cành. Hoa màu trắng sau ngả sang màu xanh tím. Nhị và nhụy mọc thò ra ngoài, nom như râu Mèo. Bao phấn và đầu nhụy màu tím. Quả bế tư.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - RAU ĐẮNG BIỂN

Còn gọi là rau Sam đắng, cây Ruột gà (Bacopa monnieri (L.) Wettat); Herpestis monnieri H.B.K.) thuộc họ Hoa mõm sói (scrophulariaceae). Mô tả: Cây thảo, sống dai, thân nhẵn, mọc bò, mập, mang rễ dài 10 - 40cm, mang những cành mềm mọc đứng, không lông, rất đắng. Lá mọc đối, không cuống, thuôn, hình muỗng dài cỡ 1cm, gân chính hơi khó thấy. Hoa mọc riêng lẻ ở nách lá, có cuống dài 1cm 5 lá dài không đều, cao 5 - 6mm. 5 cánh hoa trắng gần bằng nhau, dính nhau ở dưới thành ống, 4 nhị. Nhụy có bầu không lông. Quả nang hình trứng, có mũi, nhẵn, có vòi tồn tai, nằm trong đài hoa, hạt nhiều, rất nhỏ.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - ỚT

Ớt (Copsieum annuum L.) thuộc họ Cà (Solanaceae). Mô tả: Cây bụi nhỏ, cao 0,5 - 1m, phân cành nhiều. Lá nguyên, mọc đối, hình trái xoan nhọn. Hoa mọc ở nách lá, thường đơn độc, ít khi thành đôi. Đài hợp hình chuông. Tràng hình bánh xe hay hình chuông, chia 5 thùy, màu trắng hay vàng nhạt. Nhị 5, bầu 2-3 ô. Quả mọng, có hình dạng, khối lượng và màu sắc khác nhau: thuôn, mảnh, hẹp, tròn, màu đỏ - vàng, tím, xanh tuỳ thứ. Hạt hình thận, dẹp. Có đến 50 giống khác nhau cũng thuộc một loài cây có tên gọi khác nhau như Ớt sừng trâu, Ớt bị, Ớt cựa gà, Ớt cà...

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - Ô MÔI

Còn gọi là Bò cạp nước, Canh-ki-na Việt Nam (cassia grandia L.f.) thuộc họ Đậu (Fabaceae). Mô tả: Cây gỗ to, cao đến 12 - 15m; vỏ thân nhẵn, cành mọc ngang. Cành non có lông màu gỉ sắt, cành già màu nâu đen. Lá kép lông chim chẵn, gồm đến 12 đôi lá chét. Hoa màu hồng tươi, mọc thành chùm ở kẽ lá đã rụng. Quả hình trụ cứng, màu nâu đen, hơi cong, dài tới 50 - 60cm, có 50 - 60 ô, mỗi ô chứa một hạt dẹt, quanh hạt có cơm màu nâu đen, vị ngọt, mùi hắc.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - NHÀU NƯỚC

Nhàu nước (Morinda persicaefolia Ham.var. oblonga Pit.) thuộc họ Cà phê (Rubieaceae). Mô tả: Cây mọc thành bụi cao 0,5 - 1m, không có lông, màu nâu. Lá mọc đối, có khi chụm ba, nhọn ở đầu, có khi có khía sâu, dài tới 11,5cm, rộng tới 4cm. Lá kèm dính nhau. Mặt dưới lá màu dợt. Hoa trắng xếp thành đầu, đối diện với lá. Quả kép hình trứng xù xì, dài gần 4cm, rộng đến 2,5cm, gồm nhiều quả hạch. Cây ra hoa và kết quả từ tháng 1 đến tháng 7.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - NGŨ TRẢO

Còn gọi là Hoàng kinh, Chân chim (Vitex negundo L.) thuộc họ củ Roi ngựa (Verbenaceae). Mô tả: Cây có kích thước thay đổi, thường cao 3 - 5m, có cành phủ lớp lông dày đặc và mịn màu xám hay xám nâu. Lá mọc đối, có cuống có 3 - 5 lá chét hình ngọn giáo nhọn, mép nguyên (ở var. Incisa Clarke) lá chét có răng, cây đẹp hơn; lá dài 5 - 10cm, rộng 2,5cm, màu lục trắng nhạt. Hoa nhỏ, nhiều, mọc thánh chùy xim ở ngọn, phủ một lớp lông màu xám trắng hay xám nâu. Quả đen hay vàng, dạng quả mọng, lõm ở đỉnh, nhẵn, bao bởi đài đồng trưởng, chứa 4 hạt. Mùa hoa quả: tháng 5 - 7.

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - NGŨ GIA BÌ CHÂN CHIM (NAM SÂM)

Còn gọi là cây Chân chim, Nam sâm, cây Lăng (Schefflera octcphylla (Lour.) Harms) thuộc họ Nhân sâm (Ardliqceae). Mô tả: Cây to, có ruột xốp, cao tới 8m. Lá mọc so le, kép chân vịt, thường có 8 lá chét, mép nguyên dài 7 - 17cm, rộng 3 - 6cm. Hoa nhỏ màu trắng, tụ hợp thành cụm tán ở đầu cành. Trên cuống phụ của cụm hoa, đơi khi có những bông hoa đứng riêng lẻ. Hoa mẫu 5, bầu dưới. Quả mọng hình cầu, đường kính 3 - 4mm, khi chín màu tím đen, chứa 6 - 8 hạt. Toàn cây có mùi thơm đặc biệt.