Chuyển đến nội dung chính

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA ĐAU TAY - CHÂN - SƯỜN

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA ĐAU TAY - CHÂN - SƯỜN

ĐAU TAY - CHÂN - SƯỜN
25 Bài thuốc

1. Tay và cánh tay đau nhức
Đương quy 3 lạng ngâm vào rượu nóng 3 ngày, hâm nóng mà uống, hết lại ngâm nữa để uống đến khỏi.

2. Đờm thấp chạy ra, cánh tay đau
Thương truật, Bạch truật, Nam tỉnh, Trần bì, Phục linh, Hương phụ, Hoàng cầm sao rượu, Khương hoạt, Ủy linh, Cam thảo, Bán hạ gia một ít Quế mỏng để dẫn Nam tỉnh, Bán hạ vào chỗ đau, 3 lát gừng, sắc uống khỏi ngay.

3. Đàn ông, đàn bà tê thấp, tứ chỉ không cử động được (người Trung Quốc truyền cho)
Thương truật 2 lạng, Hồi hương 1 lạng, Quế chi 1 lạng, lá Ngải 1 lạng, nấu với rượu, xoa bóp chỗ đau.

4. Đau lưng (vùng thận)
- Ngô thù 5g
- Quan quế 3g
- Sa nhân 3g
- Mộc hương 3g
- Cam thảo 2g
- Nhục đậu khấu 3g
- Đại hồi 4g
- Tiểu hồi 2g
- Cố chỉ 4g
Tán rồi uống nhiều ngày.

5. Đau lưng
Bông cây móng tay thái nhỏ, phơi khô, tán bột, mỗi lần uống 1 chỉ bột với rượu, uống lúc đói bụng.

6. Đau lưng có nhức đầu
Vỏ bưởi đào 2 lạng, lá thuốc cứu 1 nắm, sắc cho đặc uống lúc còn nóng, liên tiếp 3 ngày.

7. Toa gia truyền đau lưng có nhức đầu
Dùng rượu trắng để sao một chén hột chanh, sao cho vàng, tán ra bột, ngày uống 1 chỉ, liên tiếp 3 - 4 ngày.

8. Sản hậu đau lưng (Đông y sĩ Đỗ Phong Thuần)
Mới sinh đau lưng vì thận hư, cảm phong thấp vào thận, đau không xoay trở được.
- Đương quy 3 chỉ
- Đỗ trọng sao muối 2 chỉ
- Tang ký sinh 2 chỉ
- Xuyên khung 2,5 chỉ
- Tục đoạn 2 chỉ
- Thục địa 2 chỉ
- Độc hoạt 1,5 chỉ
- Phòng phong 1,5 chỉ
- Nhục quế gói riêng 1 chỉ
Thuốc tới để Nhục quế vô, đem xuống liền. Sắc 3 chén còn 1 chén mà uống. Nếu tay chân mình mẩy nhức mỏi nặng nề thì gia thêm 2 chỉ Thương truật, sao cám.

9. Đau nhức ngang lưng quần
Một con rắn trung lớn cỡ ngón tay cái, để nguyên ruột, nướng thật chín, da hơi khét, bẻ ra từng đoạn mà ngâm rượu 10 - 15 ngày sau uống được, ngày uống 2 ly nhỏ sau bữa cơm, bằm thịt rắn xào với lá cách mà ăn, ăn nhiều càng tốt, trị luôn bệnh lác lâu năm.

10. Đau lưng nằm không yên, đi không thẳng lưng
Lá nhàu xắt nhỏ 10 lá, thuốc cứu 20 lá, lá Ngũ trảo 1 nắm. Ba món giã nhỏ, xào giấm, còn hơi nóng trải mỏng ra nằm lên.
Phương khác: hầm nhừ đuôi heo với đậu đen mà ăn (thần hiệu).

11. Nhức xương sống
1 kg đậu đen (ngâm nước 1 giờ, để cho ráo, chia làm 3), rang lửa vừa đến khi vàng đen là được (không có khét), ngâm đậu rang với 3 lít rượu ngon, 72 giờ sau lược bỏ xác, uống sáng tối 1 lần 1 muỗng canh, xác tán nhừ, thêm ít rượu dùng xoa bóp các chỗ đau.

12. Bị cụp xương sống
Một mớ khổ qua đèo, xắt nhỏ, xào với tí giấm trải lên lá nhàu, kê ngay chỗ đau mà nằm, hoặc trái đu đủ non, làm như trên.

13. Bị nước ăn chân
Đâm búp ổi với tí muối, lá khoai lang, lá mướp mà xát kẽ chân, ngày 2 - 3 lần.
Nấu rễ lá lốt mà xông và ngâm 2 chân.
Hâm “dầu trong trét ghe” còn ấm mà thoa kẽ chân.
Dùng phèn chua pha nước mà xát trước khi lội nước.

14. Ngứa háng, kẹt nách
Cỏ mực, hành lá đâm chung mà xát.

15. Bàn tay đau nhức co lại không được
Lá Ngũ trảo, Nghệ, thuốc Cứu, 3 món giã nát, ngâm nước tiểu trẻ em, xào thêm giấm, chưng cho nóng mà bó.

16. Sưng chân khi có thai
Hơ lửa cho nóng da, thoa dầu lửa mà xoa bóp và vuốt nhiều lần từ bàn chân lên trên.

17. Đầu gối sưng nhức (cữ phòng dục)
- Đâm nhỏ 1 củ tôi với muối mà bó.
- Ngâm rượu băng phiến mà bóp.
- Đâm lá cỏ gạc nai ngoài ruộng với tí muối mà xoa bóp bó.
- Luộc hoặc nấu canh lá gạc nai mà ăn,

18. Gan bàn chân bị dày cứng đi đứng bị đau
- Thoa mỡ trăn, tối ngâm chân nước muối nóng.
- Hột đu đủ dầu, bỏ vỏ, đâm nhuyễn mà bó gan bàn chân, làm mềm ra thì hết.
- Tro củi trâm bầu chế nước sôi ấm, sên sệt, nhúng chân vô ngâm, diệu dược.
- Đâm tỏi mà bó.

19. Tĩnh mạch trướng (Varice)
Cả ống chân nổi gân xanh có cục, thường bị tê rần thì nên mang vớ, đêm ngủ gác chân cao hơn đầu, ngâm chân trong nước nóng rồi nước lạnh. Áp dụng phương diện châm, rất công hiệu.

20. Kinh nghiệm dùng phép chườm chữa các bệnh đau
Gốc hẹ giã nát, xào với giấm bọc lụa, chườm chỗ đau là khỏi ngay. Lại dùng hẹ cả rễ với lá giã nát, vắt lấy nước, hòa với rượu lạt 1/2 bát, tùy ý uống.

21. Tâm phiền, sườn đau suốt ngày, muốn chết
Hương nhu tươi giã lấy nước 2 - 3 thang uống.

22. Dưới sườn đau đớn
Địa phu tử sao qua, tán, 1 lần uống 1 đc với rượu.

23. Đau sườn như dùi đánh, đâm
Trần bì, Chỉ xác đều nhau, tán, uống mỗi lần 2 đc, uống với nước hành trắng đun sôi.

24. Dưới sườn đau nhói như đâm
Hạt tiêu hói 1 lạng sao lên, Chỉ xác 5 đc sao với cám, tán bột uống với muối, rượu mỗi bận 2 đc.

25. Chữa đau sườn rất hay
Uống bài can thận kiêm tư thang để bình can dưỡng thận: Thục địa, Đương quy mỗi vị 1 lạng, Bạch thược 2 lạng, Bạch giới, Cam thảo mỗi vị 3 đc, Chi tử 1 đc sắc uống.

Trích từ sách: TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN 
của Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng 
do NXB Tổng Hợp TP Hồ Chí Minh ấn hành


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s...

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.