Dendrobium sp, Họ Lan – Orchidaceae.
Tính vị: vị ngọt, nhạt, tính hơi hàn.
Công năng chủ trị:
- Thanh nhiệt sinh tân dịch, chỉ khát: dùng trị các bệnh nhiệt, làm tổn thương đến tân dịch, biểu hiện miệng khô, lưỡi hồng, có thể dùng thạch hộc 12g, thục địa 16g, bố chính sâm 16g, bá tử nhân, thiên môn đông, mạch môn đông, huyền sâm, táo nhân, hạt sen mỗi thứ 12g.
- Tư âm dưỡng vị: trị phần âm của vị không đủ, ăn uống không tiêu, lợi sung phù loét, nôn khan. Có thể dùng bài sau để trị ăn uống buồn nôn, biếng ăn, sau khi lên sởi: thạch hộc, phục linh, bạch biển đậu, mẫu đơn bì, xích thược, mỗi thứ 12g, trần bì, chỉ xác, hoắc hương, mỗi thứ 8g, cam thảo 4g (dạng thuốc sắc).
- Trừ phong thấp: dùng với bệnh chân và đầu gối đau nhức, dùng thạch hộc, tẩm rượu, đồ chín thái phiến, phơi khô, hãm uống thay nước chè.
Liều dùng: 8 – 16g.
Kiêng kỵ: những người tỳ vị dương hư, thấp trệ, rêu lưỡi dầy nhờn không nên dùng.
Chú ý:
- Tác dụng dược lý: liều nhỏ có tác dụng tăng co bóp hành tá tràng cô lập, liều cao lại ức chế; làm tăng lượng glucose trong máu, làm giảm huyết áp; gây khó thở, làm co tử cung của chuột bạch.
Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN"
của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI,
Bộ môn DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN, NXB Y HỌC
Xem thêm: Chữa Cảm Sốt - Thạch Hộc
Xem thêm: Cây Hoa Chữa Bệnh - THẠCH HỘC
Xem thêm: Cây Hoa Chữa Bệnh - CÂY HOA LAN
Nhận xét
Đăng nhận xét