Tên khác: Hoè, Hòe mễ, Lài luồng (Tày), Đậu hoè, Bạch hòe, Tế diệp hoè, Kim dược thụ.
Mô tả:
Hòe là cây gỗ to, cây rụng lá, mọc ở nhiều nơi: ở miền núi, miền đất bằng, gần miền biển, có thể trồng ở vườn, hay ven đường đi, hoặc ở nơi đình, chùa. Cây cao 5 - 7 m, có khi đến 10 m; thân hơi vặn, gốc xù xì, vỏ cây hơi thô, nứt dọc, nội bì màu vàng tươi, có mùi hôi. Cảnh nằm ngang hình trụ nhẵn; cành non màu lục nhạt, lỗ bì rõ, có những chấm trắng.
Lá kép hình lông chím lẻ, mọc so le; có 8 - 13 lá chét hình trứng nguyên, đỉnh nhọn, dài 30 - 45 mm rộng 12 - 20 mm, màu lục nhạt, hơi có lông. Cụm hoa ở đầu cành, hoa nhỏ hình bướm, màu trắng hay vàng nhạt, đài hình chuông, cánh hoa có móng ngắn, hình tim cụt ở gốc. Quả loại đậu, hình tràng hạt, thắt lại không đều giữa các hạt; không mở; đầu có mũi nhọn ngắn, Mỗi quả có 2 - 5 hạt, hình bầu dục hơi dẹt, màu đen bóng. Mùa hoa: tháng 5 - 8; mùa quả: tháng 9 - 11. Hoè được trồng lâu đời ở Việt Nam, tại các tỉnh đồng bằng, trung du Bắc bộ: Thái Bình, Hà Bắc (cũ), Nam Hà (cũ), Hải Hưng, Hải Phòng, Nghệ An; từ 1976 trồng ở một số tỉnh miền Trung, Tây Nguyên. Cây ưa sáng, ưa ẩm, đất nhiều màu. Trồng từ hạt, sau 3 năm, bắt đầu có hoa, từ năm thứ 6 - 7, thu được nhiều hoa.
Bộ phận dùng:
- Hái hoa lúc còn nụ, phơi hay sấy khô ở 50 - 60 °C (Hoè mễ); dùng sống hay sao hơi vàng, để pha nước uống, hoặc cho vào nồi đất, đun to lửa, sao cháy tồn tình , để cầm máu.
- Quả Hoè, rửa sạch, đồ mềm, phơi, sấy khô - dùng sống hay sao qua, khi dùng giã đập. Bảo quản dược liệu ở nơi khô ráo.
Thành phần hoá học:
Nụ Hoè chủ yếu chứa rutin (vitamin P); nụ Hòe ở Việt Nam đạt trên, dưới 30% rutin, ngoài ra, nụ còn có: saponin triterpen như azuki sapopnin, I, II, III, V; soya saponin, kaika saponIn I, II, III; chứa flavonoid: quercetin, rutin, isorhamnetin, isorhamnetin-3-rutinosid; kaemferol-3-rutinosid, betulin, sophoradiol. Trong dầu hoa có: acid lauric, acid dodecenoic, acid myristic, acid tetradecenoic, acid tetradecadienoic, acid palmitic, acid hexadecenoic, acid stearic, acid octadecadienoic, acid octadecatrienoic, acid arachidic, b-sitosterol.
Tác dụng, công dụng:
Tác dụng kháng khuẩn; Tác dụng ngưng huyết cầm máu; hoạt chất rutin từ Hoè: giảm tính thẩm thấu của mạo mạch, tăng cường sức chịu đựng của mao mạch, co mạch trực tiếp hệ mao quản: tăng trương lực tĩnh mạch, củng cố sức bền thành mạch, hạn chế sự suy tĩnh mạch của người cao tuổi. Rutin tác dụng kháng chiếu xạ trên chuột nhất trắng. Rutin, nụ Hòe, tác dụng hạ huyết áp rõ rệt. Chủ yếu dùng phòng và chữa chứng xuất huyết, chảy máu cam; xơ vữa động mạch, cao huyết áp; thương tổn do nhiễm xạ; kháng dị ứng. Không dùng rutin cho người có độ đông máu cao, trường hợp nghẽn mạch.
Theo Đông y:
Tính vị, quy kinh: Khổ, vi hàn; vào các kinh: can, đại tràng.
Công năng: Lương huyết, chỉ huyết (cầm máu, mát huyết) thanh can, tả hoả.
Điều trị: Đại tiện, tiểu tiện ra huyết, trĩ ra huyết, đi lỵ ra máu, băng lậu, thổ huyết, chảy máu cam; can nhiệt mắt đỏ; nhức đầu hoa mắt chóng mặt.
Chỉ định: Chủ yếu chữa đại tiện phân đen (melaena); trĩ ra máu; ỉa chảy; băng huyết (Medicinal Plants in China. WHO, 1980).
Liều dùng: 4,5 – 9g.
Bài thuốc (nghiệm nhương) chọn lọc:
1. Dự phòng, điều trị xơ cứng mạch máu: Hoè hoa 15g; Sắc nước uống thay trà.
2. Trị Khạc ra máu, ho ra máu: Hoa Hòe 15g, Tiên hạc thảo 18g, Bạch mao căn 30g, Trắc bách diệp 20g. Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.
3. Chữa trị, đại tiện ra máu: Hoè giác 15g, Địa du thán 20g. Sắc uống, mỗi ngày 1 thang
4. Chữa tử cung ra máu (công năng): Trần Hoè hoa 30g, Bách thảo sương 15g. Tán thành bột; mỗi lần uống 10g; uống với rượu nóng hoặc nước nóng.
5. Chữa lưỡi ra máu không ngừng: Hoè hoa, số lượng thích hợp; Sau khi phơi khô hoặc sao qua, tán bột, rắc khô lên lưỡi
6. Trị lao hạch (tràng nhạc): Hoè mễ (nụ Hoè) 200g, gạo nếp 100g; 2 vị thuốc sao vàng, tán bột mỗi ngày, vào buổi sớm, uống 8 - 10g với nước ấm uống liên tục; trong thời gian uống thuốc, kỵ đường (cam hoãn).
7. Chữa loét cổ tử cung, viêm âm đạo dẫn tới âm đạo nham ngứa: Hoè hoa 30g, Sinh địa du 30g, Xà sàng tử 15g, Khô phàn 15g, Sinh long cốt 8g. Các vị thuốc trên, sấy khô, tán thành bột mịn cho vào capsul (mỗi capsul chứa 0,3g). Trước hết dùng dung dịch thuốc tím (Kali permanganat) tỉ lệ 1:5000, để rửa âm đạo: sau đó lấy thuốc (2 capsule) đặt vào sâu trong âm đạo; cách 1 ngày lại đặt 1 lần. Đặt 4 lần là 1 liệu trình.
Chú thích: Dược liệu này có ghi trong Nam Dược Thần Hiệu, Tuệ Tĩnh.
Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang,
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.
Xem thêm: Hạ Huyết Áp - Cây Hoa Hòe
Nhận xét
Đăng nhận xét