Chuyển đến nội dung chính

Cây Hoa Chữa Bệnh - DƯƠNG KIM HOA

Cây Hoa Chữa Bệnh - DƯƠNG KIM HOA

Tên khác: Hoa cây Cà độc được, Cà điên, Cà lục lược (Tây), Man đà la (Hán), Sùa tùa (H’ Mông) Piồn khíu (K’ ho), Hia kia piêu (Dao).
Tên khoa học: Flos Daturae (Datura metel) L. Họ Cà (Solanaceae).

Nguồn gốc:
Cây có nguồn gốc châu Á (Ấn Độ), còn cây Cà độc dược Datura stramonium L. mới di thực vào Việt Nam là cây nguyên sản ở châu Mỹ nhiệt đới được trồng ở châu Âu. Cà D. metel mọc hoang và được trồng ở Việt Nam từ lâu đời, cây thường mọc ở chỗ đất mùn hơi ẩm; mọc nhiều ở Vĩnh Phú, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh. Cây còn được phân bố ở Lào, Campuchia, Indonesia (Đông Nam Á).

Mô tả:
Cây nhỏ, cao 1 - 1,5 m, cành non có nhiều lông mịn. Lá mọc so le, gốc phiến lá lệch, mép lượn sóng, cả hai mặt đều có lông. Hoa to, hình loa kèn màu trắng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá; cuống họa dài 1 - 2 cm; đài hoa hình ống có 5 răng, tràng hoa hợp cánh, hình phễu dài, có 5 cánh màu trắng, mũi nhọn ngắn, nhị 5, bầu 2 ô hoặc đôi khi 4 ô, vời nhuy hình chỉ; núm nhuy phân làm hai thùy. Quả nang hình cầu có gai, đường kinh 3 cm, khi chín nứt theo 3 - 4 đường. Quả lúc non, màu xanh lục, lúc chín mâu nâu; nhiều hạt nhỏ dẹt màu nâu đen, cạnh có vân rõ. Mùa hoa và quả: tháng 5 - 10.

Bộ phận dùng: Họa, lá phơi hoặc sấy khô

Thành phần hoá học:
Hoạt chất chủ yếu là alcaloid, Hàm lượng alcaloid toàn phần trong lá 0,10 - 0,50%, trong hoa 0,25 - 0,60%, trong rễ 0,10 - 0,20%, trong quả 0,12%. Alcaloid gồm có scopolamin (=hyoscin), hyosciamin, atropin, nor-hyosciamin. Thường người ta chiết xuất scopolamin từ lá Datura metel; loại Cà độc dược này trồng ở Hà Nội cho hàm lượng alcaloid trong hoa như sau (theo Selected medicinal plants in Viet Nam - 1999): alcaloid toàn phần 0,80%, hyosciamin 0,11%, scopolamin 0,50%.

Tác dụng:
Thuốc làm liệt đối giao cảm (parasympatholytique). Tác dụng chủ yếu của Cà độc dược và scopolamin là an thần, làm dịu hệ thần kinh trung ương.

Công dụng:
Cà độc dược dùng trị hen, còn scopolamin có công hiệu đối với các chứng bệnh đau dây thần kinh (nevralgies), bệnh parkinson và say tàu, xe (maladie transport).

Theo Đông y: Hoa Cà độc dược (=Dương Kim hoa).
Tính vị, quy kinh: Tân, ôn, có độc; vào 3 kinh phế, can.
Công năng: Bình suyễn, chỉ khái, giải co cứng, chỉ thống.
Chủ trị: Ho suyễn khò khè, thượng vị đau, có cảm giác lạnh; phong thấp tê đau; trẻ em co giật mạn tính.
Dùng ngoài: Gây tê: Ngày dùng 0,3 - 0,6 g dạng thuốc hoàn hoặc thuốc hút.

Vị thuốc Dương Kim hoa thuộc loại độc bảng A khi dùng nên thận trọng và có hướng dẫn của thầy thuốc.

Kiêng kỵ: Các bệnh nhân ho, hen nguyên nhân do mắc bệnh đường hô hấp, bệnh thiên đầu thống tăng nhãn áp hoặc bệnh cao huyết áp đều kiêng dùng thuốc Dương Kim hoa.

Bài viết được trích từ sách: CÂY HOA CHỮA BỆNH
của các tác giả Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang, 
Ngô Ngọc Khuyến biên soạn, NXB Y Học ấn hành.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.