Là khoáng thạch trong đó có asen.
Tính vị: vị cay, đắng, tính ấm, có độc.
Công năng chủ trị:
- Sát khuẩn chống ngứa: dùng khi da bị ngứa, có thể ngứa từng đám trên da, dùng hùng hoàng 8g cùng với sâu ban miêu 12g, ngâm giấm 3 ngày. Lấy dịch chiết bôi vào chỗ ngứa.
- Giải độc sát khuẩn: dùng đối với các trường hợp lở loét ngoài da, vết rắn cắn, côn trùng cắn, có thể phối hợp với mẫu lệ (đã nung) cho mật ong vào đánh nhuyễn, bôi vào chỗ bị thương; hoặc hòa với giấm bôi chữa lông mày rụng.
- Khử đờm khai bế: dùng trong các trường hợp phong tý, trẻ con bị kinh giản đờm tắc cổ họng; phối hợp với uất kim, ba đậu sương, nghiền bột mịn, nấu với giấm thành dạng hồ nhuyễn làm viên hoàn (kích thước viên hoàn to bằng hạt đậu xanh), ngày 2–5 viên. Ngoài ra còn dùng chữa cam răng, cam tẩu mã.
Liều dùng: Nếu uống trong: dùng lượng 0,4 – 1,6g.
Kiêng kỵ: Không nên sắc với thời gian kéo dài
- Dùng ngoài lượng vừa đủ
- Những người âm hư, huyết hư, phụ nữ có thai không được dùng uống
Chú ý:
- Cần phân biệt 3 loại hùng hoàng: Loại tốt có màu đỏ gọi là hùng tinh; Loại 2 màu hồng gọi là yêu hoàng; Loại 3 màu hơi xám đen gọi là thư hoàng (orpiment).
Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN"
của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI,
Bộ môn DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN, NXB Y HỌC
Nhận xét
Đăng nhận xét