Là nguồn nguyên liệu thiên nhiên (Alumite): K₂SO₄.Al₂(SO₄)₃.Al(OH)₃. Sau khi chế sẽ cho muối kép nhôm sulphat và kali: K₂SO₄.Al₂(SO₄)₃.24 H₂O.
Tính vị: vị chua, tính hàn.
Công năng chủ trị:
- Sát khuẩn chỉ ngứa: dùng với các trường hợp thấp chẩn gây lở ngứa; hoặc ngứa từng đám trên da; hoặc các bệnh ký sinh trùng đường ruột; phối hợp với sà sàng để rửa khi bệnh khí hư bạch đới. Có thể phối hợp với lưu hoàng, thạch cao (nung), thanh đại, băng phiến; nghiền bột. Khi dùng thêm dầu lạc, quấy đều thành bột nhão mà bôi vào chỗ ngứa. Ngoài ra còn dùng để chữa rắn cắn.
- Trừ đờm khai bế: dùng với bệnh đau họng, bệnh điên giản, đờm dãi nhiều, phối hợp uất kim. Phèn phi dùng chữa bệnh viêm dạ dày và ruột cấp tính.
- Thanh nhiệt táo thấp: dùng với bệnh hoàng đản, phối hợp với thanh đại.
- Chỉ huyết: dùng với bệnh nục huyết, thổ huyết, tiện huyết, băng huyết.
- Giải độc: dùng với bệnh mụn nhọt ở miệng, tai có mủ, phối hợp với bột chu sa bằng lượng. Thêm dầu vừng làm thành bột nhão để bôi.
Liều dùng:
- Uống từ 1,2 – 4g.- Dùng ngoài lượng vừa phải.
Kiêng kỵ: thể âm hư không dùng
Chú ý: Không uống lượng nhiều và thời gian kéo dài.
Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN"
của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI,
Bộ môn DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN, NXB Y HỌC
Xem thêm: VỊ THUỐC NGỒN GỐC KHOÁNG VẬT - Phèn Chua
Nhận xét
Đăng nhận xét