Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

THUỐC NHUẬN HẠ - VỪNG ĐEN (Semen Sesami nigrum)

Là hạt lấy từ cây vừng Sesamum indicum L. Họ vừng – Pedaliaceae. Tính vị: vị ngọt, tính bình, không độc. Quy kinh: vào 3 kinh tỳ, can, thận.

THUỐC NHUẬN HẠ - MẬT ONG (Mel)

Là sản phẩm lấy từ con ong mật gốc Á - Apis cerana Fabricius hoặc ong mật gốc Âu - A.mellifera Linnaeus. Họ Ong mật – Apidae. Tính vị: vị ngọt, tính bình. Quy kinh: nhập vào tỳ, tâm, phế, vị, đại tràng.

THUỐC TẢ HẠ (THUỐC XỔ) TÍNH NHIỆT - LƯU HOÀNG (lưu huỳnh)

Là khoáng vật, lưu huỳnh thiên nhiên qua chế biến sơ bộ mà thành. Tính vị: vị chua, tính ấm, có độc. Quy kinh: quy kinh thận, tâm bào.

THUỐC TẢ HẠ (THUỐC XỔ) TÍNH NHIỆT - BA ĐẬU (Fructus Crotonis)

Là hạt chín phơi khô của cây ba đậu – Croton tiglium L. Họ Thầu dầu – Euphorbiaceae. Y học cổ truyền thường dùng ba đậu sương, đem ba đậu ép bỏ dầu, lấy bã. Tính vị: vị cay, tính nhiệt, rất độc. Quy kinh: vào 2 kinh vị và đại tràng.

THUỐC TẢ HẠ (THUỐC XỔ) TÍNH HÀN - PHAN TẢ DIỆP (Folia Cassiae angustifolae)

  Dùng lá của cây phan tả diệp – Cassia angustifolia Vahl và C.acutifolia Delile.  Họ Vang – Caesalpiniaceae. Tính vị:  vị cay đắng, tính đại hàn. Quy kinh:  vào kinh đại tràng.

THUỐC TẢ HẠ (THUỐC XỔ) TÍNH HÀN - LÔ HỘI

Là dịch cô đặc lấy từ lá lô hội – Aloe sp. Họ Hành – Liliaceae. Tính vị: vị đắng, tính hàn.

THUỐC TẢ HẠ (THUỐC XỔ) TÍNH HÀN - MANG TIÊU (Mirabilita)

Là thể kết tinh của sunfat natri thiên nhiên Natrium Sulfuricum. Tính vị: vị cay, đắng, mặn, tính đại hàn. Quy kinh: vào 3 kinh vị, đại tràng, tam tiêu.

THUỐC TẢ HẠ (THUỐC XỔ) TÍNH HÀN - ĐẠI HOÀNG (Radix Rhei)

Dùng rễ của cây đại hoàng – Rheum palmatum L. Họ Rau răm – Polygonaceae. Tính vị: vị đắng, tính hàn. Quy kinh: vào 5 kinh tỳ, vị, đại tràng, tâm bào và can.

THUỐC TIÊU HOÁ - THẦN KHÚC

Là chế phẩm sau khi chế biến từ nhiều vị thuốc, để lên men, phơi khô; có loại gồm 6 vị (lục thần khúc), có loại tới 25 hoặc 50 vị thuốc. Tính vị: vị ngọt, cay, tính ấm. Quy kinh: vào 2 kinh tỳ, vị.

THUỐC TIÊU HOÁ - MẠCH NHA (Maltum)

Là mầm phơi khô của hạt đại mạch - Hordeum sativum Jess. Họ Lúa – Poaceae. Tính vị: vị mặn, tính bình. Quy kinh: vào tỳ, vị.

THUỐC TIÊU HOÁ - CỐC NHA

Là mầm hạt thóc đã phơi khô của cây lúa tẻ - Oryza sativa L. Họ Lúa – Poaceae. Tính vị: vị ngọt, tính ấm. Quy kinh: vào kinh tỳ, vị.

THUỐC TIÊU HOÁ - KÊ NỘI KIM (Corium Stomachichum galli)

Là màng bên trong của mề gà - Gallus donesticus Brisson. Họ Phasianidae. Tính vị: vị ngọt, tính bình. Quy kinh: nhập vào 4 kinh: tỳ, vị, tiêu tràng, bàng quang.

THUỐC TIÊU HOÁ - SƠN TRA (Fructus Mali Doumeri)

Là quả chín của cây sơn tra Malus doumeri (Bois) Chev. Họ Hoa hồng – Rosaceae. Tính vị: vị chua, ngọt, tính hơi ấm. Quy kinh: nhập vào 3 kinh tỳ, vị, can.

THUỐC BỔ DƯƠNG - HẢI MÃ (Cá ngựa - Hippocampus)

Hải mã được thu bắt từ loài cá Hippocampus kelloggi Jordan et Snyder; hoặc H. hystrix Kaup. Họ Hải long – Syngnathidae. Tính vị: vị ngọt, tính ôn.

THUỐC BỔ DƯƠNG - DÂM DƯƠNG HOẮC (Herba Epimedii)

Là lá và thân phơi khô của cây dâm hương hoắc Epimedium sagittatum Maxim hoặc E. brevicornu Maxim hoặc E. macranthum Morr. et Decne. Họ Hoàng liên gai – Berberidaceae. Tính vị: vị cay, tính ấm. Quy kinh: can, thận.

THUỐC BỔ DƯƠNG - NHỤC THUNG DUNG (Herba Cirtanches)

Dùng thân có vảy của cây nhục thung dung – Cirtanches deserticola Y.C.Ma.  Họ Lệ đương – Orobanchaceae. Tính vị: vị ngọt, chua, mặn, tính ấm. Quy kinh: thận.

THUỐC BỔ DƯƠNG - THỎ TY TỬ (Semen Cuscutae)

Là hạt của giây tơ hồng – Cuscuta chinensis Lamk. Họ Bìm bìm – Convolvulaceae. Tính vị: vị ngọt, cay, tính ôn. Quy kinh: vào 2 kinh can, thận, kiêm nhập tỳ.

THUỐC BỔ DƯƠNG - LỘC NHUNG (Cornu Cervi parvum)

Là sừng còn non của con hươu sao đực - Cervus nippon Temminck, hoặc hươu ngựa đực Cervus elaphus linnaeus. Họ Hươu - Cervidae hoặc con nai - C. unicolor. Tính vị: vị ngọt, tính ấm. Quy kinh: vào các kinh can, thận, tâm, bào.

THUỐC BỔ DƯƠNG - CỐT TOÁI BỔ (Rhizoma Drynariae fortunei)

Dùng thân rễ của cây cốt toái bổ Drynaria fortunei JSm. Họ Ráng - Polypodiaceae. Tính vị: vị đắng, tính ấm. Quy kinh: vào 2 kinh can, thận.

THUỐC BỔ DƯƠNG - TỤC ĐOAN (Radix Dipsaci)

Là rễ của cây tục đoạn – Dipsacus japonicus Mig. Họ Tục đoạn – Dipsacaceae. Tính vị: vị đắng, tính hơi hàn. Quy kinh: vào 2 kinh can, thận.