Dùng lá của cây phan tả diệp – Cassia angustifolia Vahl và C.acutifolia Delile. Họ Vang – Caesalpiniaceae.
Tính vị: vị cay đắng, tính đại hàn.
Công năng chủ trị:
- Thanh tràng thông tiện: dùng khi nhiệt bị tích lại làm cho ruột bị táo, đại tiện bí kết, có thể dùng phan tả diệp 8g, hậu phác 12g. Sắc uống.
- Kiện vị tiêu thực: dùng khi tiêu hoá không tốt, thức ăn bị tích trệ, ngực bụng đầy trướng, có thể phối hợp với binh lang, đại hoàng, sơn tra.
Liều dùng:
- 4–12g dùng để tả hạ.- 1–2g dùng để kiện vị.
Kiêng kỵ: những người cơ thể hư nhược, phụ nữ có thai, phụ nữ sau khi đẻ và trong thời gian có kinh nguyệt không nên dùng.
Chú ý:
- Tác dụng dược lý: chất aloeemodin dianthrone glycozit có trong vị thuốc có tác dụng gây tả mạnh, sau đó là chất anthraquinon khác. Cũng giống như trường hợp ở đại hoàng, các anthraquinon tự do có thể bị oxy hoá khi qua đường tiêu hoá, vì vậy mà tác dụng yếu, còn dạng kết hợp được giữ nguyên, tới đại tràng bị men và vi khuẩn thuỷ phân thành dạng aglycon, kích thích đại tràng, tăng nhu động ruột, giảm bớt sự hấp thu nước của ruột già mà gây tả hạ.
Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN"
của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI,
Bộ môn DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN, NXB Y HỌC
Xem thêm: Nhuận Tràng và Tẩy - Phan Tả Diệp
Nhận xét
Đăng nhận xét