Chuyển đến nội dung chính

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Riềng

Còn gọi là cao lương khương, tiểu lương khương, phong khương, galanga.

Tên khoa học Alpinia officinarum Hance. 

Thuộc họ Gừng Zingiberaceae.
Riềng - Alpinia officinarum - Nguyên liệu làm thuốc Chữa Bệnh Tiêu Hóa
Cao lương khương hay lương khương (Galanga, hay Rhizoma Alpiniae officinarum) là thân rễ phơi khô của cây riềng.

Vì đây là một loại “gừng” mọc ở quận Cao Lương, do đó có tên này (khương là gừng).

A. Mô tả cây

Riềng là một loại cỏ nhỏ, cao chừng 0,70-1,2m. Thân rễ mọc bò ngang, dài, hình trụ, đường kính 12-18mm, màu đỏ nâu, phủ nhiều vẩy, chìa thành nhiều đốt không đều nhau, màu trắng nhạt. Lá không có cuống, có bẹ, hình mác dài, nhẵn, dài 22-40cm, rộng 24mm. Cụm hoa hình chuỳ, mọc ở đầu cành, có lông măng dài chừng 10cm. Hoa rất sít nhau, mặt trong màu trắng, mép hơi mỏng, kèm hai lá bắc hình mo, một có màu xanh, một có màu trắng. Tràng hình ống, có 3 thùy tù, hình thon, dài từ 15-20mm, rộng từ 4-5mm, thùy giữa chỉ hơi lớn hơn các thùy khác, cánh môi hình trứng, dài 20mm, rộng 15-18mm, màu trắng, có vạch màu đỏ sim. Quả hình cầu có lông. Hạt có áo hạt (Hình dưới).
hình vẽ cây Riềng - Alpinia officinarum - Nguyên liệu làm thuốc Chữa Bệnh Tiêu Hóa

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Cây riềng mọc hoang và được trồng ở khắp nước ta để làm gia vị và làm thuốc. Có cả ở Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, Đài Loan).

Có thể thu hái quanh năm, thường đào vào mùa thu đông hoặc sang xuân trước vụ mưa phùn để dễ phơi, sấy.

Loại trồng thì đào vào tháng 7-10. Đào vể, rửa sạch đất, cắt bỏ lá và rễ con, vẩy lá rồi cắt thành từng đoạn 4-6cm, phơi khô là được. 
Hoa cây Riềng - Alpinia officinarum - Nguyên liệu làm thuốc Chữa Bệnh Tiêu Hóa

C. Thành phần hoá học

Trong riềng có từ 0,5-1% tinh dầu, lỏng sền sệt, màu vàng xanh, có mùi long não, trong đó chủ yếu có xineola và metylxinnamat.

Ngoài tinh dầu, trong riềng còn có các chất sau đây :

- Một chất dầu, có vị cay gọi là galangola.

- Ba chất có tinh thể, không có vị gì, đều là dẫn xuất của flavon. Số lượng ước chừng 0,1%. Ba chất đó là galangin C15H10O5, alpinin C17H16O6 và kaempferit C16H12O6 (1-3 dioxy- 4-metoxyflavonon).

Thành phần hóa học Riềng - Alpinia officinarum - Nguyên liệu làm thuốc Chữa Bệnh Tiêu Hóa

D. Công dụng và liều dùng

Theo tài liệu cổ cao lương khương vị cay, tính ôn, vào hai kinh tỳ và vị. Có tác dụng ôn trung tán hàn, hết đau, tiêu thực.

Được dùng cả trong đông và tây y làm thuốc kích thích tiêu hoá, ăn ngon cơm, chữa đầy hơi, đau bụng, đau dạ dày, sốt rét, sốt nóng, đi lỏng, trúng hàn, nôn mửa.

Có khi người ta dùng nhai để chữa đau răng.

Ngày dùng 3-6g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột hay rượu thuốc.
Củ Riềng - Alpinia officinarum - Nguyên liệu làm thuốc Chữa Bệnh Tiêu Hóa

Đơn thuốc có cao lương khương

Chữa đau bụng nôn mửa:

Cao lương khương 8g, đại táo 1 quả. sắc với 300ml nước, còn 100ml chia 2 hay 3 lần uống trong ngày

Chữa sốt, sốt rét, kém ăn:

Cao lương khương tẩm dầu vừng sao 40g, can khương nướng 40g. Hai vị tán nhỏ, dùng mật lợn hoà vào làm thành viên, bằng hạt ngô. Ngày uống 15-20 viên này.

Chú thích:

Ngoài vị riềng kể trên nước ta còn có một vị riềng nữa gọi là riềng nếp-Alpinia galanga Swartz cùng họ, (hình dưới), cũng được dùng làm gia vị và làm thuốc, nhưng thường không quí bằng loại riềng nói trên. Riêng nếp so với riềng thì to cao hơn, lá cũng hình mác, nhọn, mép lá có dìa trắng, dài 40cm, rộng 7cm, không cuống. Cụm hoa hình chùy dài 15-30cm. Hoa trắng, điểm hồng, dài 20-25cm, tràng hình ống ngắn không vượt quá đài. Quả hình cầu hay hình trứng, dài 12mm, rộng 8mm, màu đỏ nâu.
Hình vẽ Riềng nếp - Alpinia galanga - Nguyên liệu làm thuốc Chữa Bệnh Tiêu Hóa

Thân rễ to thô bán tại thị trường với tên đại cao lương khương, dài 8-20cm, đường kính 1,5-3cm, màu nâu hồng nhạt, mùi vị không thơm như cao lương khương.
Củ Riềng nếp - Alpinia galanga - Nguyên liệu làm thuốc Chữa Bệnh Tiêu Hóa

Cũng có nơi dùng như cao lương khương chữa đau bụng, đi ỉa, nôn mửa, đi lỵ. Phối hợp với than tóc rối, uống chữa ngộ độc thịt cóc. 

Nguyên Liệu Làm Thuốc trích từ nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GS-TS Đỗ Tất Lợi

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.