Còn gọi là é lớn tròng, tía tô giới ballote camphrée.
Tên khoa học Hyptis suaveolens (Linn). Poir
Thuộc họ Hoa môi Labiatae (Lamiacae).
A. Mô tả cây
Cò cao 1-1,5m, thân đứng phân nhánh, lúc mới hơi tròn, sau vuông, có nhiều lông. Lá có cuống dài, phiến lá hình trứng, đầu tù, phía dưới hình tim, dài 2-6cm, rộng 1,5-2cm, mép có răng cưa, hai mặt đều phủ lông gân không nổi rõ. Hoa mọc thành xim thưa hoa ở kẽ lá. Hoa nhỏ có cuống dài, đài hình chuông 10 gân, 5 răng. Tràng màu xanh hơi tím, thò ra ngoài đài, ống hình trụ, họng hơi phồng, phiến hai môi, môi dưới hình túi, 4 nhị, 2 trội. Quả đóng tư dẹt, rốn rộng (Hình dưới).
B. Phân bố thu hái và chế biến
Mọc hoang dại ở khắp nơi trong nước ta, nhiều nhất ở miền trung và miền nam. Thường ít thấy sử dụng. Một số nơi nhân dân hái toàn cây tươi, cắt bỏ rễ, phơi hay sấy khô dùng dần.
C. Thành phần hóa học
Trong cây tươi có 1-1,5% tinh dầu. Theo phân tích của Nayak U.G. và Guha P.C. (Indian Chem. Soc., 1952, 29 (3), 183-186) trong tinh dầu có 31% l.sabinen, 12% d.limonen, 17% azulen sesquitecpen, 40% sesquitecpen và ancol sesquitecpenic.
Theo Acta ci venzolana 21, 161 (1970) C.A. 74, 12-57200 (1971) trong lá tươi cất theo hơi nước có chứa 0,048% tinh dầu, trong tinh dầu có 0,8% camphen, 5,1% g tecpinen, 3,2% β pinen, 13,5% limonen, 42,3% fenchon, ngoài ra còn 5 tecpen chưa xác định, 11 sesquitecpen chưa xác định và 3 ditecpen. (Miltitzer berichte, 1971, 25).
D. Công dụng và liều dùng
Cây lá tươi được một số vị lương y quanh thành phố Hồ Chí Minh sử dụng như vị bạc hà mọc hoang để chữa cảm cúm, sốt. Ngày dùng 10-16g dưới dạng thuốc sắc, thuốc hãm cùng với một số vị thuốc khác như hương nhu, kinh giới ...
Còn dùng lá tươi giã nát đắp lên những nơi viêm tấy, sưng đỏ, lở loét.
Một số người dùng cho phụ nữ sau khi đẻ uống cho lợi sữa.
Nguyên Liệu Làm Thuốc trích từ nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GS-TS Đỗ Tất Lợi
Nhận xét
Đăng nhận xét