Còn gọi là cà hoang, cà gai, cà hoang gai hoa tím.
Tên khoa học Solanum indicum L.
Thuộc họ Cà Solanaceae.
A. Mô tả cây
Cây nhỏ có cành mọc đứng, cao 0,6-l,3m, thân và cành có gai và có lông hình sao. Lá mọc so le mặt trên xanh sẫm, mặt dưới trắng nhạt, phủ nhiều lông. Phiến lá dài 5-7cm, rộng 2,5-5cm, chia thành 3-4 thùy, cắt không sâu, cuống lá cũng phủ lông, dài 1,5-3cm. Cả hai mặt lá đều có gai, rải rác ở gân. Hoa tím xanh, phủ lông bên ngoài, mọc thành chùm ở kẽ lá. Quả tròn hình cầu màu vàng hay đỏ nhạt, nhẵn, đường kính lcm. Hạt màu vàng, hình đĩa, nhẵn, đường kính 2mm. Mùa hoa quả: tháng 1-6 (Hình dưới).
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây mọc hoang dại ở khắp nơi, thường ở ven đường, bãi trống.
Người ta đào rễ gần như quanh năm, rửa sạch, thái mỏng phơi hay sấy khô. Ngoài ra người ta còn dùng hạt thu hái ở những quả đã chín đỏ. Tại Ấn Độ và Malaixia người ta còn dùng quả chưa chín hẳn để chế bột cary.
C. Thành phần hoá học
Chưa thấy tài liệu nghiên cứu. Puntambekar S.V. và Krishana S. đã chiết từ hạt cà dại này một chất dầu béo (Fatty oil from theseed of Solanum indicum L.J. Ind. Chem. Soc. 18, 1941:329-334).
D. Công dụng và liều dùng
Rễ cây cà dại hoa tím được nhân dân dùng là thuốc chữa ho, hen, sốt, lợi tiểu. Có khi dùng chống nôn và tẩy nhẹ. Ngày uống 6-12g dưới dạng thuốc sắc.
Hạt rang cháy cho lên khói, hứng khói này vào miệng chữa đau răng và sâu răng, than hạt còn lại giã nhỏ xát lên lợi nơi đau răng.
Nguyên Liệu Làm Thuốc trích từ nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GS-TS Đỗ Tất Lợi
Nhận xét
Đăng nhận xét