Tên khoa học Herba Cistanches Caulis Cistanchis.
Vị thuốc nhục thung dung ít dùng, nhưng lại rất được sử dụng chữa những trường hợp yếu sinh lý, sinh dục. Sách Thần nông bản thảo xếp vị nhục thunh dung vào loại “thượng phẩm”.
A. Mô tả cây
Vị nhục thung dung là toàn thân cây có mang lá vẩy Caulis Cistanchis. Trên thị trường người ta khai thác:
1. Cây thung dung - Cistanche deserticola Y.G.Ma thuộc họ Nhục thung dung Orobranchaceae (Hình dưới).
2. Cây mễ nhục thung dung có tên khoa học Cistanche ambigua G.Beck (Bge) cùng họ Nhục thung dung.
3. Cây nhục thung dung có tên khoa học Cistanche salsa (C.A.Mey.) G.Bek. Còn có tên Phelipaea salsa C.A.Mey. hay Orobranche Kuntz, đều thuộc họ Nhục thung dung Orobranchaceae.
Theo tác giả Diệp Quyết Tuyền (Hiện đại thực dụng trung dược, Thượng Hải, 1957) thì Nhục thung dung lại mang tên khoa học là Boschniakia glabra C.A.Mey.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Vị thuốc nhục thung dung hiên nay ta còn hoàn toàn phải nhập. Theo những tài liệu của Trung Quốc thì những tỉnh có Nhục thung dung là Nội Mông Cổ, Thiểm Tây, Cam Túc, Tân Cương...
Vì vị thuốc này nung núc những thịt, tính chất bổ lại hòa hoãn từ từ, do đó có tên này. Tại những nơi có cây, người ta thu hoạch vào hai mùa xuân và thu, nhưng tháng 3 đến tháng 5 thu hoạch là tốt nhất. Quá thời gian đó thì chất lượng kém Nếu thu hái vào mùa xuân, thì chỉ cần loại bỏ đất cát, để khô trong mát là được, còn nếu thu hoạch vào mùa thu, nước nhiều rất khó làm khô. Người ta cho vào hũ với muối và muối từ 1 đến 3 năm. Khi nào dùng làm thuốc thì rửa sạch muối mới dùng. Có khi người ta đun cách thủy với rượu đế khi rượu cạn mới dùng. Cứ 1kg nhục thung dung dùng 0,3 lít rượu.
C. Thành phần hóa học và tác dụng dược lý
Cho đến nay chưa có tài liệu nghiên cứu về hóa cũng như về dược lý.
D. Công dụng và liều dùng
Hiên vẫn chỉ thấy được sử dụng trong y học cổ truyền. Vị ngọt, chua, tính hơi ôn. Không có độc. Có tài liệu nói cay, ôn, đại nhiệt. Có tác dụng tư âm, bổ thận, ích tinh, huyết, tráng dương hoạt trường (mạnh dương chơn ruột). Dùng trong những trường hợp liệt dương, lưng gối lạnh đau (nam giới), vô sinh bạch đới khí hư (nữ giới), huyết khô, táo bón.
Ngày dùng 8-12g dưới dạng thuốc sắc, thuốc hoàn. Những người thận dương vượng, đại tiện lỏng, dương vật dễ cương lại di mộng tinh thì không dùng được.
Đơn thuốc có nhục thung dung dùng trong nhân dân
Nhục thung dung 10g, sơn thù du 5g, thạch xương bồ 4g, phục linh 6g, thỏ ty tử 8g, nước 600ml, sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày. Hâm nóng thuốc khi uống. Chữa suy nhược thần kinh (Kinh nghiệm của Diệp Quyết Tuyền).
Nguyên Liệu Làm Thuốc trích từ nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GS-TS Đỗ Tất Lợi
Nhận xét
Đăng nhận xét