Chuyển đến nội dung chính

Giá trị dinh dưỡng và dược tính của MĂNG CỤT

MĂNG CỤT (Garcinia mangostana, Clusiaceae - Guttifereae)
Măng cụt, một trái cây nhiệt đới đã được giới tiêu thụ Âu-Mỹ đánh giá là một trong những trái cây ngon nhất, Jacobus Bontius đã gọi măng cụt là ‘Hoàng hậu của các loại trái cây (Queen of fruits)’, mà nếu có dịp gặp được quả tươi thì hãy thử ngay, đừng chần chừ. Bên cạnh giá trị dinh dưỡng cao, Măng cụt còn là một nguồn cung cấp dược liệu để trị bệnh khá độc đáo, những nghiên cứu mới đã nhằm vào khả năng trị ung thư của cây.

Tên khoa học và các tên thông thường:

Garcinia mangostana thuộc họ thực vật Clusiaceae (Guttifereae)

- Các tên gọi khác: Mangosteen (Anh-Mỹ), Mangoustan (Pháp), Sơn trúc tử (Trung Hoa), Mangkhut (Thái lan).

Giống Garcinia được đặt tên để ghi nhớ nhà thực vật học Laurence Garcia, người đã sưu tập các mẫu cây cỏ và sống tại Ấn độ vào thế kỷ 18. Mangostana và tên Anh ngữ mangosteen đều phát xuất từ tên Mã lai của cây: manqustan.

Đặc tính thực vật:

Măng cụt có nguồn gốc từ Mã lai và Indonesia, được trồng từ hàng chục thế kỷ, cây đã được Thuyền trưởng Cook mô tả khá chỉ tiết từ năm 1770, và được đưa đến Sri Lanka vào năm 1800, được trồng tại Anh trong các nhà kiếng (green house) từ 1855, sau đó đưa đến West Indies từ giữa thế kỷ 19. Đây là một loại cây đòi hỏi điều kiện thổ nhưỡng khắt khe cần khí hậu nóng và ẩm, cây tăng trưởng rất chậm, sau 2-3 năm cây chỉ cao đến đầu gối, chỉ bắt đầu cho quả sau 10-15 năm. Cây đã được các nhà truyền giáo du nhập vào Nam Việt Nam từ lâu, trồng nhiều nhất tại Lái thiêu, Thủ dầu một. (Việt Nam đã có lúc là nơi có những vườn măng cụt lớn nhất thế giới, với những vườn rộng hàng chục mẫu, có hàng ngàn cây, mỗi cây cho được từ 700 đến 900 quả. Cây hiện được trồng nhiều tại Thái lan, Kampuchea, Myanmar (Miến điện), Sri Lanka và Philippines..

Hiện có khoảng 100 loài khác nhau được nuôi trồng.

Măng cụt thuộc loại cây to, trung bình 7-12 m nhưng có thể cao đến 20-25 m, thân có vỏ màu nâu-đen xậm, có nhựa (resin) màu vàng. Lá dày và cứng, bóng, mọc đối, mặt trên của lá có màu xâm hơn mặt dưới, hình thuôn dài 15-25cm, rộng 6-11cm, cuống dài 1.2-2.5cm. Hoa đa tính thường là hoa cái và hoa lưỡng tính. Hoa mọc đơn độc hay từng đôi. Hoa loại lưỡng tính màu trắng hay hồng nhạt, có 4 lá đài và 4 cánh hoa, có 16-17 nhị và bầu noãn có 5-8 ô. Quả hình cầu tròn, đường kính chừng 4-7cm, có mang đài hoa còn tồn tại; vỏ quả màu đỏ nâu, dai và xốp. Quả chứa 5-8 hạt: quanh hạt có lớp áo bọc màu trắng có vị ngọt, thơm và khá ngon.

Cây trổ hoa vào tháng 2-5, ra quả trong các tháng 5-8.

(Giống Garcinia còn gồm một số cây tương cận, đa số mọc trong vùng Đông-Ấn = West Indies, trong đó có thể kể Garcinia cambogia hay Bứa, Garcinia cowa cung cấp quả Cowa-Mangosteen lớn hơn và có khía màu vàng apricot, vị chua; Garcinia indica hay Cocum = Conca cho quả chua, áo hạt màu tím, dùng làm giấm, hạt ép lấy dầu..)

Thành phần dinh dưỡng:

100 gram phần ăn được (quả tươi) chứa

Calories                     60 - 63
Chất đạm                  0.5-0.60g
Chất béo                   0.1-0.60g
Chất carbohydrates 10 - 14.7g
Chất sơ                    5.0-5.10g
Calcium                  0.01 - 8mg
Sắt                          0.20- 0.80mg
Phosphorus             0.02- 12.0mg
Thiamine (B1)       0.03mg
Vitamin C              1-2mg
(ngoài ra còn có Potassium, Niacin...)

Quả măng cụt thưởng được ăn tươi, khía quanh quả, bẻ đôi theo đường khía, để ăn các múi trắng, bỏ hột trong, có vị ngọt, mọng nước. Tại đảo Sulu có giống măng cụt vị hơi chua, được dùng làm mứt trộn với đường thô. Tại Mã Lai, quả chưa chín hẳn được dùng làm mứt halwa manggis

Măng cụt rất mau hư, có thể giữ 2-3 ngày ở nhiệt độ bình thường, khoảng 1 tuần trong tủ lạnh nhưng không thể giữ trong tủ đông lạnh (freezer).

Thành phần hóa học:

Thành phần hóa học thay đổi tùy theo bộ phận:

- Lá chứa nhiều xanthones loại di và tri hydroxy-methoxy (methyl, butyl..)

- Gỗ thân. có maclurin, 1,3,6,7-tetrahydroxy xanthone và xanthone-glucosides..

- Vỏ quả: có chrysanthemin, tannins (7-13 %), các hợp chất đẳng loại xanthones như mangostin (gồm cả 3-isomangostin, 3-isomangostin hydrate, 1-iso mangostin, alpha và beta mangostin, gamma-mangostin, nor-mangostin..), qarcinones_A, B, C; kolanone; các xanthones như BR-xanthone-A, -B..

- Áo hạt: calabaxanthone, demethyl calabaxanthone, mangostin..

- Nhựa: chứa xanthones có những hoạt tính kháng sinh, chống sưng và kháng nấm, đặc biệt là một hợp chất loại biphenyl geranylated (Natural Products Tháng 4-2005).

Dược tính:

1- Y dược dân gian:

- Tại Thái Lan: Vỏ măng cụt khô được dùng để trị tiêu chảy, chữa vết thương. Để trị tiêu chảy, vỏ khô được nấu với nước vôi, chắt lấy nước để uống..

- Tại Việt Nam: Vỏ quả được sắc dùng uống để trị tiêu chảy, kiết ly; Nước sắc được dùng để rửa vệ sinh phụ nữ..

- Tại Ấn độ: Cây được gọi là mangustan, vỏ để trị tiêu chảy.. Lá nấu để xúc miệng, trị lở trong miệng..

2- Các nghiên cứu dược hoc về Măng cut: (fheo Thai Medicinal Plants)

- Tác dụng ức nén Hệ thần kinh trung ương: ‘Mangostin, một hợp chất loại xanthone và các chất chuyển hóa tạo ra nhưng phản ứng ức chế thần kinh trung ương gây các triệu chứng như sụp mi mắt (ptosis), dịu đau, giảm hoạt động của thần kinh vận động, tăng cường hoạt tính gây ngủ và gây mê của pentobarbital..

- Tác dụng trên Hệ Tim mạch: Mangostin-3, 6-di-O-glucoside tạo ra các hiệu ứng rỏ rệt trên hệ Tim-mạch của ếch và chó: Gây kích thích cơ tim, tăng huyết áp nơi thú vật thử nghiệm. Cả hai tác dụng này đều bị ức chế một phần bởi propranolol..

- Tác dụng chống sưng, viêm: Mangostin, 1-isomanfostin và mangos tin triacetate có những hoạt tính chống sưng khi dùng chích qua màng phúc mô hay khi cho uống nơi chuột bị gây phù chân bằng carrageenan, hay bằng cấy cục bông gòn dưới da..Các chất này không có hiệu ứng ổn định màng tế bào. Các hoạt tính chống viêm này được giải thích là do ở ức chế hoạt động của men TIKK (inhibitor kappaB kinase) do đó ngăn được sự chuyển mã (transcription) gen COX-2 và gây giảm bài tiết PGE(2) là tác nhân chính trong tiến trình gây sưng. (Molecular Pharmacology Tháng 9-2004). Gamma-mangostin, một xanthone loại tetraoxygenated diprenylated, có hoạt tính ức chế tương tranh hoạt động của cả COX-1 lẫn COX-2 ở liều IC50=0.8 và 2 micro M (Biochemistry Pharmacology Tháng 1/2002).

- Tác dụng chống ung loét bao tử: Mangostin có hoạt tính chống ung loét khi thử trên chuột.

- Hoạt tính kháng sinh: Có nhiều nghiên cứu ghi nhận khả năng kháng sinh của vỏ măng cụt. Các vi khuẩn thử nghiệm thuộc nhóm gây kiết ly như Shigella dysenteriae, Sh. Flexneri, Sh. Sonnei và Sh. Boydii.. hoặc thuộc nhóm gây tiêu chảy như Escherichia coli, Streptococcus feacalis, Vibryo cholerae..

Hỗn hợp thô 5 loại xanthones, trích từ vỏ măng cụt (mangostin, beta-mangostin, gamma-mangostin, gartanin và 8-deoxygartanin) có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của S.aureus.

Mangostin ức chế S. aureus (cả chủng bình thường lẫn chủng kháng penicillin ở nồng độ tối thiểu (MIC=Minimail inhibitory concentration là 7.8mg/ml..

Alpha, beta-mangostin và Garcinone B có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của Mycobacterium tuberculosis ở nồng độ MIC= 6.25 mcg/ml

Dịch chiết vỏ măng cụt bằng ethanol có tiềm năng ức chế được protease của HTIV-1. Hoạt tính này được xác định là do mangostin (IC5B0=5.12 +/-0.41 microM) và gamma-mangostin (IC50= 4.81 +/- 0.32 microM) (Planta Medica Tháng 8-1996).

- Hoạt tính kháng nấm: Mangostin kháng được Trichophyton menta grophytes, Microsporum gypseum và Epidermophyton floccosum ở nồng độ 1mg/ml nhưng không tác dụng trên Candida albicans. Nghiên cứu tại Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Madras (Ấn độ) ghi nhận xanthones trích từ vỏ măng cụt có hoạt tính chống các loại nấm gây bệnh Fusarium oxysporum vasinfectum, Alternaria tenuis và Dreschlera oryzae.

- Tác dụng diệt cá: Dịch chiết bằng nước vỏ măng cụt cho thấy có tác dụng diệt cá rô phi (Tilapia = Oreochromis niloticus) ở nông độ 1,000 ppm.

- Hoạt tính chống ung thư: Có khá nhiêu nghiên cứu về tác dụng của các xanthone trích từ vỏ măng cụt trên các tế bào ung thư:

+ Nghiên cứu tại Veterans General Hospital, Đài Bắc (Trung Hoa Dân quốc) ghi nhận Garcinone E, một chất chuyển hóa xanthone trích từ vỏ măng cụt có hoạt tính diệt bào trên tế bào ung thư gan loại hepatocellular carcinomas, ung thư ruột và ung thư phổi (Planta Medica Số 11-2002).

+ Nghiên cứu tại Bộ môn Sinh học về Dược Phân tử tại ĐH Dược Tohoku (Nhật) ghi nhận các xanthones trong vỏ măng cụt một số hoạt tính gây apoptosis (tiến trình tế bào được mã hóa để tự hủy diệt) trên các tế bào ung thư loại pheochromocytoma nơi chuột: Alpha-mangostin được cho là có khả năng ức chế được men Ca(2+)-ATPase là men gây ra apoptosis qua các lộ trình nơi mitochondria (Journal of Pharmacology Sciences (Tháng 5/2004).

- Nghiên cứu tại Bộ Môn Vi trùng Học, ĐH Duợc Khoa, Viện ĐH Mahidol (Bangkok-ThaiLan) cho thấy dịch chiết vỏ măng cụt bằng methanol có hoạt tính khá mạnh ngăn chặn được sự phát triển, có tiềm lực oxy-hóa mạnh, và gây apoptosis nơi tế bào ung thư vú của người (loại SKBR3) (Jourmnal of Ethnopharmacology Tháng 1/2004).

+ Nghiên cứu tại Trường Y Khoa, ĐH Ryukyus (Okinawa-Nhật) cho thấy alpha-mangostin thô có tiềm lực ức chế được sự tăng trưởng, phát triển của các tế bào ung thư ruột loại ‘preneoplastic’ nơi chuột thử nghiệm (Asian Pacific Journal of Cancer Tháng 10/2004).

+ Nghiên cứu tại Viện Kỹ thuật Sinh học Gifu (Nhật) ghi nhận càc xanthone trích từ vỏ măng cụt, nhất là alpha-mangostin, có tác dụng ức chế được sự tăng trưởng của tế bào ung thư máu nơi người (dòng tế bào ung thư HL60). Liêu ức chế hoàn toàn là 10 microM (Journal of Natural Products Tháng 8/2003)

Tài liệu sử dụng:

- Thai Medicinal Hants (Norman Farnsworth & Nunthavan Buniapra phatsara).

- Từ điển Cây thuốc Việt Nam (Võ văn Chi).

- Whole Foods Companion (Dianne Onstad).

- The Oxford Companion to Food (Alain Davidson).

Bài viết trích từ nguồn: Tự Điển Thảo Mộc Dược Học - DS. Trần Việt Hưng



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.