Còn gọi là Ngưu tất nam. (Achyranthes aspera L.) thuộc họ rau Dền (Amaranthaceae).
Mô tả: Cây thảo cao khoảng 1m. Rễ nhỏ, cong queo, bẻ dần từ cổ rễ đến chóp rễ, dài 10-15cm, đường kính 0,2-0,5cm. Lá mọc đối, mép lượn sóng. Hoa nhiều mọc thành bông dài 20 - 30cm ở ngọn cây. Quả nang, có lá bắc tồn tại nhọn thành gai, dễ mắc vào quần áo khi đụng phải. Hạt hình trứng dài. Mùa hoa quả: thu – đông.
Bộ phận dùng: Cả cây, chủ yếu là rễ.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang khắp nơi, ven đường đi, ở các bãi cỏ, bờ bụi. Cũng được trồng bằng hạt để làm thuốc. Có thể thu hái cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Hoạt chất và tác dụng: Trong rễ có một saponin. Chất này có tác dụng phá huyết và làm vón anbumin. Cỏ Xước còn có tác dụng chống viêm tốt ở cả giai đoạn mãn tính và cấp tính.
Theo Y học cổ truyền, cỏ Xước có vị đắng, chua, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, giải biểu, khu phong trừ thấp, lợi thủy, thông lâm. Thường dùng trị cảm mạo phát sốt, phong thấp, đau lưng, nhức xương, viêm khớp, sưng gối, kinh nguyệt không đều, ứ huyết trong bụng, hàn thấp, chân tay co quắp, tiểu tiện không lợi, đái gắt buốt.
Cách dùng: Ngày dùng 8-16g, dùng riệng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác như Hy thiêm, Cốt khí củ, dây, Đau xương. Lá tươi vắt lấy nước uống chữa lỵ. Cũng dùng cho phụ nữ sau khi sinh để máu hôi không ra, đau bụng, kinh nguyệt khó khăn. Chú ý: Phụ nữ có thai, người ỉa lỏng, người bị di tinh không dùng được.
Trích nguồn: CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG của PTS. Võ Văn Chi
Xem thêm: CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Ngưu Tất
Nhận xét
Đăng nhận xét