Dừa (Cocosnucifera L.) thuộc họ Cau (Arecaceae).
Mô tả: Cây thân trụ cao tới 20m. Thân nhẵn, có nhiều vết sẹo to do bẹ lá rụng để lại. Lá rất to, có bẹ ôm lấy thân cây và một trục mang nhiều lá chét xếp 2 dãy đều đặn ở 3 bên. Bông mo (buông hoa) ở kẽ lá, lúc đầu ở trong một mo dày, phân nhánh nhiều thành bông, mỗi bông mang hoa đực ở trên và hoa cái ở dưới. Hoa đực có 6 mảnh bao hoa màu vàng, 6 nhị và 1 nhụy lép. Hoa cái lớn hơn, có 6 mảnh bao hoa, 3 lá noãn nhưng chỉ có 1 lá noãn phát triển thành quả hạch mang 1 hạt. Quả khô gồm 3 lớp vỏ, vỏ quả trong là Sọ đừa. Hạt to, có nội nhũ đặc biệt gồm phần nước ở trong và phần cứng (cùi Dừa) ở ngoài.
Bộ phận dùng: Nước Dừa, rễ Dừa và dầu Dừa.
Nơi sống và thu hái: Dừa là cây được trồng rộng rãi ở nông thôn Việt Nam, xung quanh hồ ao, mương rạch, lạch sông. Cây mọc khỏe, ưa đất thoáng dày, Ẩm ướt. Ở nước ta có các giống dừa quý: Dừa dâu, Dừa ta, Dừa xiêm, Dừa lửa. Dừa lai Maoa. Dừa dâu cho nhiều dầu, có năng suất cao và Dừa lửa nhiều nước là 2 giống Dừa được trồng nhiều ở đồng bằng sông Cửu Long. Dừa có thể thu hái 4 lần mỗi năm, nhưng rộ nhất từ tháng 6 đến tháng 10. Rễ Dừa thu hái quanh năm.
Hoạt chất và tác dụng: Nước Dừa là một dung dịch đẳng trương gồm chủ yếu là glucoza, fructoza, rất ít Saccaroza, ngoài ra còn có các axit hữu cơ (axit malic), các axit amin, các axit béo, vitamin C. Hàm lượng các chất này rất ít, vì tỷ lệ nước trong nước Dừa lên tới 92 - 93%. Cùi Dừa khô, trong 100 phần có nước: 3,88, protein nguyên: 7,81, chất béo: 66,26, chất chiết xuất không có nitơ: 13,63, xơ: 5,91, tro: 2,51. Dầu dừa chứa các axit béo. Trong 100 phần có: axit lauric: 87,27, axit palmitic: 2,35, axit oleic: 1,18, axit butyric và caproic: 0,40. Còn có một lượng nhỏ vitamin D.
Thế giới ngày càng ưa chuộng Dừa vì nó chứa một số axít béo không thay thế trong quá trình đồng hóa thức ăn, cố định men, tham gia dự trữ chất béo... của cơ thể. Dầu Dừa hay bơ Dừa tạo thành một nhũ tương rất mịn khi gặp mật và dịch tụy nên đễ đồng hóa. Nước Dừa vô trùng dùng làm dịch truyền tĩnh mạch, chữa ỉa chẩy và dịch tả. Thường được dùng giải khát, lợi tiểu, lợi sữa và bổ dương. Rễ cũng dùng lợi tiểu, chữa bệnh về gan và chữa ho.
Cách dùng: Nước Dừa dùng uống tươi. Rễ Dừa dùng sắc uống. Dầu Dừa dùng làm xà bông lỏng, được hydro hóa làm tá dược cho thuốc đạn.
Trích nguồn: CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG của PTS. Võ Văn Chi
Xem thêm: THUỐC BỔ, THUỐC BỒI DƯỠNG - Dừa
Nhận xét
Đăng nhận xét