Còn gọi là Xa tiền (Plantago major L.) thuộc họ Mã đề (Plantaginaceae).
Mô tả: Cây thảo sống lâu năm, có thân ngắn. Lá mọc thành cụm ở gốc, có cuống dài, phiến hình thìa hay hình trứng, có gân hình cung. Hoa nhỏ, mọc thành bông dài. Quả hộp. Hạt nhỏ, màu đen bóng, mùa hoa quả tháng 5 - 8.
Bộ phận dùng: Phần cây trên mặt đất và hạt.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang và được trằng ở khắp nơi trong các tỉnh đồng bằng (Tiền Giang, Đồng Tháp, Bến Tre, Hậu Giang, An Giang, Kiên Giang) chỗ đất ẩm mát. Trồng bằng hạt vào mùa xuân. Có thể thu hái lá quanh năm. Vào tháng 7 - 8 quả chín, hái toàn cây đem về phơi khô, đập quả lấy hạt đem phơi khô, cất để dành.
Hoạt chất và tác dụng: Toàn cây có chứa một glucozit là aucubin hay rinantin. Trong lá có chất nhầy, chất đắng, caroten, sinh tố C, R, yếu tố T (vitamin T), axit xitric. Trong hạt chứa nhiều chất nhầy, axit plantenolic, adenin và cholin.
Theo Y học cổ truyển, hạt có vị ngọt, tính mát, có công năng lợi thủy, thông lâm, thanh nhiệt, làm sáng mắt. Thường dùng trị lâm lậu tiểu tiện bế tắc, ỉa chảy, kiết lỵ do thử thấp, đau mắt đỏ có màng sưng. Lá cũng có vị ngọt, tính mát, có công năng thanh nhiệt, lợi phế, tiêu thũng, thông lâm, thường dùng trị phế nhiệt ho lâu ngày, viêm khí quản, viêm thận và bàng quang, bí tiểu tiện, tiểu tiện ra máu hoặc ra sỏi, phù thũng, mắt đỏ nhặm sưng đỏ (xung huyết).
Cách dùng: Lá sắc hoặc nấu cao uống làm thuốc thông tiểu, chữa ho lâu ngày, viêm khí quản, tả lỵ, mắt đỏ đau. Ngày dùng 16 - 20g. Cả cây nấu cao đặc bôi trị bỏng (lấy bông nhúng thuốc đắp lên chỗ bỏng băng lại, mỗi ngày thay một lần). Cây tươi sắc nước uống chữa huyết áp cao. Lá tươi sắc uống chữa lỵ cấp tính và mãn tính. Lá tươi giã nát đấp mụn nhọt, làm mụn nhọt chóng vỡ và mau lành. Dùng ngoài không kể liều lượng.
Hạt dùng 12 - 14g mỗi ngày, dạng thuốc sắc hay hoàn tán. Thường phối hợp với các vị thuốc khác.
Trích nguồn: CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG của PTS. Võ Văn Chi
Xem thêm: THÔNG TIỂU TIỆN VÀ THÔNG MẬT - Mã Đề
Nhận xét
Đăng nhận xét