Còn gọi là Chè các (Adenosma capitatum Benth. ex Hance: A. bilabiatum (Roxb) Merr) thuộc họ hoa Mõm sói (Serophulariaceae).
Mộ tả: Cây thảo mọc hàng năm, có mùi thơm, phủ lông mịn dày, có thân hình trụ, mọc đứng, cao 10 - 60cm, với các cành phân đôi, mọc đứng. Lá hình trái xoan dài, thót lại thành một cuống ngắn, dài 3 -6 cm, có đốm trong ở mặt dưới. Hoa màu xanh hay tím, xếp thành bông, có khi thành hình cầu, và bao phủ ở gốc bởi những lá bắc hình sợi nom như một bao cung (ở loài Nhân trần Adenosma coeruleum R.Br. hoa mọc đơn độc hay thành bông không có lá bắc tạo nên bao chung). Quả nang hình trứng, nhẵn, thót lại thành mỏ ngắn. Hạt nhỏ, hình trụ hay hình trứng, có vân mạng.
Bộ phận dùng: Toàn cây trừ rễ.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc phổ biến khắp nước ta. Ở vùng đồng bằng thường gặp mọc dọc bờ ruộng, bãi trống, có nhiều ở Long An, Tiền Giang, có thể gây trồng bằng hạt. Thu hái phần cây trên mặt đất vào mùa khô, rửa sạch thái nhỏ, phơi khô để dùng.
Hoạt chất và tác dụng: Trong cây có 1,67% kali nitrat, một saponin, một glucozit không tan trong nước, 0,71% tinh dầu màu vàng, mùi hăng, gần giống như mùi Long não và Bạc hà, vị nóng: Trong tinh dầu, đã phân tích thấy có 5% monotecpen và 2 đ.sesquitecpen trong đó có 38,5% xincola, ngoài ra còn thấy limonen. Nhân trần của Việt Nam có 22,6% l.limonen, 11,68% humulen, 33,5% l.fenchon và 5,8% xincola.
Nhân trần chỉ mới dùng theo kinh nghiệm dân gian. Y học cổ truyền xem Nhân trần có vị đắng, tính bình, hơi hàn, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, dùng chữa thân thể nóng, da vàng, người vàng, tiểu tiện không tốt. Cũng dùng cho phụ nữ sau khi sinh nở uống để dễ tiêu hóa, chóng lại sức. Còn dùng làm thuốc chữa sốt, ra mồ hôi, thông tiểu tiện, chữa bệnh vàng da, bệnh gan.
Cách dùng: Ngày dùng 4-6g, có thể tới 20g, dưới dạng thuốc sắc, xirô, thuốc pha hay thuốc viên.
Nhận xét
Đăng nhận xét