Còn gọi là cây thuốc Bỏng, Cây lá bông (Kalanchoepinnata (Lam.) Pers.) thuộc họ Thuốc bỏng (Crassulaceae).
Mô tả: Cây thảo cao cỡ 40 - 60cm. Thân tròn, nhẵn, mọng nước, có đốm tía. Lá mọc đối, chéo chữ thập, đơn hoặc gồm 3 - 4 lá chét dày; mép lá khía răng cưa tròn. Hoa màu đỏ hay vàng cam mọc thành xim rũ xuống trên một cán dài ở ngọn thân hay ở kẽ lá. Ra hoa vào tháng 2 -5.
Bộ phận dùng: Lá.
Nơi sống và thu hái: Cây thường được trồng làm cảnh. Trồng bằng lá, vì cây nào cũng có khả năng tạo cây con từ kẽ các vết khía của mép lá. Ta thu hái lá quanh năm và dùng tươi.
Hoạt chất và tác dụng: Người ta tìm thấy 3 loại hoạt chất:
1- Các axit hữu cơ: 32,5% axit malic, 10,1% axit xitric, 46,5% axit izoxitric, 1% axit succinie, 0,5% axit fumaric, 1% axit pyruvic, 0,4% axit oxalaxetic, 0,5% axit anpha xetoglutaric, 0,1% axit glyoxylic, 0,2% axit lactic, 0,2% axit oxalic, 1,6% axit cisaconitic và chừng 0,5 - 0,6% axit chưa xác định được.
2- Các glycozit flavonoic như flavonoit glycozit A (chưa xác định được). flavonoit glycozit B được xác định là quexetin, 3 - diarabinozit với độ chảy 190 - 192c, với aglycon là quexetin và flavonoit glycozit C xác định là kaempferol 3-glucozit.
3- Các hợp chất phenolic bao gồm axit p-cumaric, syringic, cafeic, p-hydroxybenzoic.
Sống đời có tác dụng kháng khuẩn, dùng trị một số bệnh đường ruột và nhiều bệnh nhiễm trùng khác.
Theo Y học cổ truyền, cây có vị nhạt, hơi chua chát, tính mát, có tác dụng tiêu thũng, chỉ thống, sinh cơ. Thường làm thuốc giải độc, chữa bỏng, đắp vết thương, đắp mắt đỏ sưng đau, đắp mụn nhọt và cầm máu.
Cách dùng: Lá tươi giã nát đắp hoặc vắt lấy nước bôi hàng ngày. Để uống trong, dùng lá tươi rửa sạch, giã nát, hòa nước chín, lọc lấy nước cốt để uống. Lá tươi giã nát, vắt lấy nước nhỏ vào tai chữa viêm tai giữa cấp tính. Bị đòn ngã, bị thương thổ huyết, thêm rượu và đường vào mà uống.
Trích nguồn: CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG của PTS. Võ Văn Chi
Xem thêm: CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Cây Thuốc Bỏng
Nhận xét
Đăng nhận xét