Chuyển đến nội dung chính

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA HO

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA HO

CHỮA HO
60 Bài thuốc

1. Ho lâu mất tiếng, ho do hư nhiệt, thể hiện khô miệng, sổ mũi
- Mía ép lấy nước, nấu cháo hạt kê, ăn ngày 2 lần, nhuận tinh phổi.
- Thiên hoa phấn 1 lạng, Nhân sâm 3 đc. Đều tán, mỗi lần uống 1 đc trước bữa cơm sẽ hết.

2. Ho lâu mất tiếng
Ho lâu năm, các thuốc đều vô hiệu: Phân tằm, mỗi lần dùng 1 thang tán nhỏ, khuấy nước để lắng trong, nấu cơm gạo tẻ ăn 5 – 6 lần là khỏi.

3. Ho lâu mất tiếng
Ho lâu năm, các thuốc đều vô hiệu: Thiên môn đông. Mạch môn đông, củ Bách bộ đều bỏ vỏ bỏ lõi, mỗi thứ 1 lạng. Bạch mai 3 quả. Tang bạch bì 5 đc. Dùng 1 chén nước cốt gừng hòa với mật ong, luyện làm viên bằng hạt nhãn, mỗi lần ngậm 1 viên rất hay.

4. Ho lâu mất tiếng
Ho lâu năm, các thuốc đều vô hiệu: Đào nhân 2 lạng (bỏ vỏ và đầu nhọn, hạt nào có 2 nhân thì không dùng). Ngâm với nước tiểu trẻ em 5 tháng, cùng phơi khô giã nát, viên và hồ bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 30 viên cách xa bữa ăn, uống với nước sôi.

5. Chứng cốt chưng, ho nóng cơn
Ba ba 1 con, Tử uyển, Tiền hồ, Tri mẫu, Bối mẫu, Hạnh nhân. Mỗi vị 5 đc, cùng nấu chín. Bỏ mai xương của ba ba, ăn cả thịt và nước. Đem thuốc sấy khô, lại lấy mai ba ba nấu lấy nước để viên, thang buổi sáng Hoàng kỳ, uống mỗi lần 30 viên uống hết thì lấy Sâm Kỳ mà điều bổ.

6. Phổi nóng ho
Sa sâm 1/2 lạng - Tử uyển 5 đc sắc uống nóng.

7. Gan nóng, sinh ho thì sườn bên tả đau
Hoàng liên 2 lạng - Ngô thù 1 lạng. Tán bột, viên với hồ, uống với nước nóng, mỗi lần 50 viên.

8. Ho đã lâu, nóng trong xương phát sốt hoặc mửa, khát, ăn kém, mạch phù thì dùng Hoàng cầm 1 lạng, sắc uống sẽ khỏi.

9. Ho, phổi khô ráo (mất tiếng)
Củ sắn dây - Hoa hòe - Chi tử - Muối ăn đều 2 phần. Ô mai - Cam thảo đều 1 phần. Bốc thành 1 thang mà sắc rồi dùng chút mật uống dần dần sau bữa ăn.

10. Trẻ con ho mất tiếng
Tử uyển - Hạnh nhân, bỏ vỏ và đầu nhọn, sao, lượng đều nhau, nghiền bột, viên với mật bằng đầu ngón tay, nấu Ngũ vị tử làm thang, uống mỗi lần 1 viên.

11. Ho lâu mất tiếng
Cát cánh 5 đc, Cam thảo 4 đc, Kha tử, Mạch môn, Thanh đại mỗi vị 3 đc, viên với mật bằng đầu ngón tay, ngậm cho tan.

12. Ho lâu mất tiếng
Cát cánh 2 đc, Trần bì, Cam thảo mỗi vị 3 đc, Khô phàn 2 đc, Bồ kết 2 đc đồ 9 lần, trộn vào 1 đc Hùng hoàng, viên với mật, ngậm cho tan.

13. Ho mất tiếng
Hạnh nhân (bỏ vỏ và đầu nhọn) 3 phân, bột quế 1 phân, nghiền nát như bùn, ngậm rồi nuốt. Hoặc: Kha tử (nướng). Cát cánh, Cam thảo bằng nhau, 1 bát nước với 1 bát nước tiểu trẻ con nấu uống.

14. Hư nhiệt ho khan
Mía, Tình tre (trúc thanh), Hạt kê 3 thứ nấu cháo, ăn ngày 2 lần.

15. Ngoại cảm ho mất tiếng
Kha tử, Cát cánh, Bạc hà, Mộc hương, Hà diệp, Sắc nước uống.

16. Thuốc cao làm cho trong tiếng, chữa chứng sau khi khỏi bệnh mất tiếng hoặc ho lâu mất tiếng
Quả mơ chín vàng 100 quả, nước chanh 1 chén, mật ong 8 lạng, cam thảo 1 lạng. Đều nấu nát nhừ, lọc bỏ bã, ngào thành cao, để dành ngậm nuốt dần.

17. Ho do hàn, thể hiện đàm đặc, đàm lỏng đọng lại đầy tức trong ngực, đầu mặt choáng váng, ho hen đàm miếng, hoặc uống rượu quá nhiều, nôn oe, lợm giọng
Riềng (sao), Thanh bì (bỏ lớp trắng), Can khương (sao), Trần bì (bỏ cùi trắng) đều 5 đc. Tán với hồ khuấy giấm, làm viên bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 50 viên với nước cơm sau bữa ăn.

18. Ho có nhiều đàm
Toa khai đàm tuyệt hảo.
Gừng sống 6 miếng, Lá chanh 1 nắm.
Sắc đặc, uống cho lợi đàm.

19. Ho có nhiều đàm
Toa khai đàm tuyệt hảo
Tỏi bỏ vỏ, đâm nát 1 phần. Rượu 5 phần
Ngâm chung 3 ngày đêm, uống sáng chiều: 1 lần 1 ly nhỏ.

20. Viêm ho
- Trần bì 150g
- Bán hạ 150g
- Cát cánh 100g
- Lá chanh 100g
- Gừng 20g
- Lá táo 100g
- Ô mai 100g
- Cam thảo 100g
- Củ nghệ vàng 100g
- Vỏ rễ dâu 100g
- Tang bạch bì 150g
100 ml nước tiểu trẻ em nấu cạn khô.
Xong phơi khô, sao cháy sém, tán bột.
Ngày 8g x 2 lần - Đêm 1 lần 8g.

21. Ho sản hậu từ nửa đêm về sáng ho, có khi có máu
Uống với nước đồng tiện càng hay
Lá hẹ 100g, lá chanh 100g, lá gai 100g, Cam thảo đất, phèn chua 20g.
Tán, ngày uống 5g x 2 lần.

22. Chỉ khái hoàn
- Cát cánh 1,5 lạng
- Kinh giới 0,7 lạng
- Tử uyển 2 lạng (sao)
- Bách bộ 2 lạng (sao)
- Cam thảo 0,8 lạng
- Trần bì 1 lạng (sao)
- Bạch tiền 2 lạng (rửa thật sạch)
Dạng thuốc ngậm rất hay.
Nghiền bột mịn để vào lưỡi tan hết là được, dùng gừng sống 5 đc đã vắt nước cốt, đường trắng 2 lạng cho vào nước gừng đánh tan, cô lại cho vừa đặc, luyện với bột thuốc làm viên bằng hạt nhãn (2g) sấy khô.
* Cách dùng: Dùng 1 viên ngậm, tan hết ngậm viên khác mỗi lần ngậm liên tiếp 3 - 4 viên. Mỗi ngày 2 - 3 lần.
Trẻ em: mài cho uống.

23. Thuốc ho
Cần phân biệt:
a. Ho do hàn: Ho có đàm loãng, kèm nhức đầu, nghẹt mũi, còn gọi “ho gió” do bị cảm lạnh, mặc không đủ ấm. Cần uống các loại thuốc làm ấm phổi như: Bách bộ, Cát cánh.
b. Ho do nhiệt: Ho có đàm dính đặc, hoặc ho khan không có đàm, chảy nước mũi, miệng khô, đau họng, táo bón.... do thời tiết, môi trường, cơ thể khô nóng. Cần uống các loại thuốc làm mát phổi như: Huyền sâm, Kim ngân, vỏ rễ dâu tằm,...
Nói chung cân bảo vệ mũi, miệng, họng. Nên ngậm Ô mai, Cam thảo và những chất giữ cho họng khỏi bị khô. Cần chữa nguyên nhân, đồng thời bồi dưỡng cơ thể.
* Công thúc:
- Bách bộ 900g
- Đường kính 90g
- Cù túc xác 90g
- Nước vừa đủ 1000 ml
Thái nhỏ Bách bộ và Cù túc xác, đun kỹ với nước vừa đủ. Thêm đường kính, vừa đun nhẹ vừa khuấy.
* Công dụng: Chữa các chứng ho mùa lạnh, ho kéo dài lâu ngày. Ngoài ra cao Bách bộ còn có tác dụng nhuận tràng, tẩy giun đũa.
* Liều dùng:
- Người lớn, mỗi lần uống 15 - 30 ml (1 - 2 thìa to), ngày 3 lần.
- Trẻ 3 - 6 tuổi: uống 1/3 liều người lớn.
- 7 - 10 tuổi: uống 1/2 liều người lớn.
- 11 - 15 tuổi: uống 2/3 liều người lớn.
- Trẻ dưới 2 tuổi không uống vì có vỏ quả thuốc phiện (Cù túc xác). Nếu muốn dùng thì thay Cù túc xác bằng vỏ quýt khô 50g, gừng 40g.

24. Bổ phế thủy
- Cát cánh 12g
- Ô mai 12g
- Tang bạch bì 12g
- Cù túc xác 20g
- Dầu Hạnh nhân 10g
- Lá Tỳ bà 20g
- Bạc hà (lá) 12g
- Bán hạ chế 10g
- Bạch linh 12g
- Bách bộ 10g
- Cam thảo 4g
- Thiên môn 10g
- Ma hoàng 4g
- Bạch phàn 1g
- Tỉnh dầu chanh 10g
- Bằng sa 1g
- Đường kính, nước vừa đủ 1000ml
Chữa ho gió, ho do cảm lạnh, có đàm, ho khan, viêm phế quản.

25. Viên ho Cam thảo
- Cao Cam thảo 0,009g
- Bạc hà 0,001g
- Bột gừng 0,01g
Chữa ho nhẹ, ho có đàm không có sốt.
Người lớn mỗi lần ngậm 1 - 2 viên, mỗi ngày 10 - 20 viên (chia đều) nên ngậm kéo dài. Có thể dùng để phòng ho, khi ra ngoài trời lạnh, hành quân đêm.

26. Cao Bách bộ
- 220g rễ Bách bộ
- 22,Bg Túc xác (quả thuốc phiện đã bỏ hạt và phơi khô)
Chữa ho khan.

27. Viên Bách bộ
- 0,25g cao Bách bộ
- 1 lạng cao thuốc phiện
Dùng dịu ho.

28. Viên cao mật
Mỗi viên chứa 0,05g cao khô mật lợn. Trị ho trẻ em.

29. Ho gió
Đình lịch, Phèn phi mỗi vị 1 lạng; gừng sống, Xa can mỗi vị 3 đc, Cam thảo 1 đc, viên với hồ, lấy gừng với muối làm thang mà uống.

30. Ho
- Lá hẹ 1 nắm
- Muối 1 ít
Vò lá hẹ cho nát, thêm nước và muối, chưng cách thủy, cho uống trong tuần lễ.

31. Ho
- Cam thảo nam 1 lạng
- Gừng sống 3 lát
- Vỏ quít 1 vỏ
Sắc với 2 bát nước còn 8 phân.

32. Ho
- Nước mật gà
- Đường cát trắng (cho bớt đắng, lấy kim chích lấy mật)
Trẻ con 1 tuổi: 3 ngày 1 cái mật, 2 - 3 lần
2 tuổi: 2 ngày 1 cái, 2 - 3 lần
Trên 3 tuổi: 1 ngày 1 cái, 2 - 3 lần.

33. Ho người lớn
- Củ gừng 5,5 củ đâm thật nhỏ vắt lấy nước
- Mật ong
Hai thứ chưng cách thủy, cô lại sển sệt, ngậm dần dần ngày 3 - 4 lần.

34. Ho cảm, có đàm vướng cổ
Lấy 1 củ Địa liền rửa sạch, nhét vào 1 ít muối, đem nướng ngậm.

35. Ho người lớn
- Trần bì 1 lạng
- Khô phàn 4 đc
- Bán hạ chế 2 lạng
- Long não 2 đc
- Cam thảo nam 1 lạng
Tán nhỏ, làm viên với hồ bằng hạt đậu, người lớn 4 - 5 viên, trẻ con 3 viên. Ho nhiều, lấy 1 khúc tre non, đem nướng, vắt lấy nước uống với thuốc.

36. Ho cảm mạo
Ho gió, ho ngất một hơi hoặc ho luôn ngày đêm
- Trắc bách diệp 1 nắm
- Trà ngon 1 nắm
- Gừng 3 lát
- Lá Nguyệt bạch 1 nắm
- Vỏ quít 1 cái
Hai bát nước, sắc còn 5 phân, uống vài lần.
- Lá Nguyệt bạch 1 nắm
- Cam thảo nam 1 nắm
- Vỏ quít 1 cái
- Chanh non 5 quả
Chanh non vùi tro nóng cho chín, bỏ vô siêu, thêm 1 chén mật ong, sắc 3 bát nước còn 1 bát. Sắc nước nhì 8 phân, đổ chung 2 nước, uống ngày đêm.

37. Ho cảm, ho phong, ho có đàm
- Cát cánh 2 lạng
- Thạch hộc 2 lạng
- Bán hạ 2 lạng
- Bối mẫu 2 lạng
- Tô tử 2 lạng
- Phục linh 2 lạng
- Bạc hà 1,5 lạng
- Hạnh nhân 1 lạng
- Tang bạch bì 1,5 lạng
- Quít hồng 1 lạng
- Cam thảo 5 đc
Tán nhỏ làm viên bằng hạt ngô, 15 viên/lần.
Kiêng: ăn thịt bò, gà, tôm, cua.

38. Chữa chứng ho của đàn ông, đàn bà
Bã đậu 20 hạt, Mộc hương 2 đc, Cam thảo 1 đc, Thần sa 3 đc, Chu sa 2 đc làm áo ngoài. Nếu trẻ con thì gia Miết giáp (mai ba ba) 4 đc, bỏ Bã đậu, lấy Xương sông làm thang uống.

39. Ho do ngoại cảm
- Lá tử tô 20g
- Củ nghệ 15g
- Gừng tươi 15g
- Củ cây Chỉ thiên 15g
- Củ tay quạt (ngâm nước gạo, sao) 15g
- Vỏ quít (rửa nước muối, sao) 10g
Sắc với 2 bát nước còn 2/3 bát cho uống nóng, ngày uống 2 lần.
- Cam thảo đất 20g
- Củ hành 10g
- Lá chanh 15g
- Lá xương sông 15g
- Gừng tươi 10g
- Tử tô 20g
- Triệu chứng ho rát cổ, có đàm loãng, sắc trắng, nghẹt mũi, đau đầu, lúc mới cảm có phát sốt, sợ rét.

40. Ho thường
- Lá dâu 40g (vỏ - rễ càng tốt)
- Lá gai 20g
- Lá chanh 20g
- Trắc bách diệp 20g
Sắc uống.

41. Ho thuộc hàn
- Rễ dâu 40g
- Ngải cứu 20g
- Thạch xương bồ 40g
Sắc uống.

42. Ho thuộc hàn
Hùng hoàng mài lấy nước bôi vào tờ giấy, Hồ tiêu 15 hạt, Thảo quả 1/2 quả, Quế 1 đc đều tán, rây lên giấy Hùng hoàng ướt cuốn thành cuộn rỗng bên trong như ống trúc, để thông khói, đốt 1 đầu, 1 đầu để không, cho người bệnh ngậm hút lấy khói.

43. Các chứng ho lâu hay mới
Đậu xanh 50 hạt, (dùng sống), Hương phụ 40 hạt (dùng sống), Ba đậu 10 hạt (bỏ vỏ, đầu) tán, viên với nước to bằng hạt đậu bé, mỗi lần uống 1 viên cùng ngậm với trầu không.

44. Trẻ con ho lạnh ban đêm
Có chân vịt, Ngò tây (có gai) sao sơ, củ sả đốt cháy sém. Ba vị sắc uống.

45. Viên ho phèn nghệ
* Chủ trị: Ho gió, ho đàm, ho cảm lạnh, ngứa cổ, nhiều đàm, đàm loãng.
- Phèn chua phi 160g
- Nghệ vàng 80g
- Hạt tiêu 20g
- Hoàng nàn chế 12g
* Cách bào chế và bảo quản: Nghệ vàng bỏ vỏ, thái mỏng sao vàng. Hoàng nàn chế (theo hướng dẫn bào chế). Tất cả các vị hợp lại tán nhỏ, rây lấy bột mịn, luyện với hồ làm viên 0,25g, sấy khô, cho vào lọ sạch gắn kín (mỗi gam có 0,04g Hoàng nàn).
- Trẻ em 5 - 10 tuổi: mỗi lần uống 0,3 - 0,5g (1 - 2 viên).
- Dưới 10 tuổi: mỗi lần uống 0,5 - 1g (2 - 4 viên).
- Người lớn: Uống mỗi lần 2 - 3 g (8 - 12 viên) ngày uống 4 lần với nước nóng.
* Kiêng ky: Các chất tanh nhờn.

46. Xi-rô nhuận phổi
* Chủ trị: chữa ho lâu ngày người nóng háo, khô gầy ho khan, ho ra máu, ho về đêm, ngủ ít, nóng âm ỉ, buồn phiền khó chịu.
- Thiên môn (bỏ lõi) 400g
- Mạch môn 400g
- Bách bộ 400g
- Diêm bạch mai 300 quả
- Vỏ rễ dâu 200g
Thiên môn, Mạch môn, Bách bộ đồ chín bỏ lõi, Diêm bạch mai bỏ hạt, vỏ rễ dâu bỏ vỏ ngoài, đập dập, tẩm mật sao. Tất cả các vị hợp lại nấu thành cao, cho đường vừa đủ, làm thành xi-rô tỉ lệ 1g dược liệu = 1ml xi-rô.
* Liều lượng và cách dùng:
- Trẻ em 1 - 3: tuổi mỗi lần uống 1 thìa cà phê (5 ml).
- 4 - 7 tuổi: mỗi lần uống 2 thìa cà phê (10 ml).
- Người lớn: mỗi lần uống 4 - 6 thìa cà phê (20 - 30 ml).
Ngày uống 2 lần pha thêm nước nóng.
* Kiêng ky: Chất cay, nóng, đầu mỡ.

47. Thuốc ho
- Trần bì 2 lạng
- Cam thảo 5 đc
- Đởm tinh 1 lạng
- Xạ can 2 lạng
- Cát cánh 2 lạng
- Bạch phèn phi 5 đc
- Tao giác 5 đc
- Uất kim 5 đc
- Xuyên bối mẫu 1 đc
Tán nhỏ, viên.
- Bạc hà 100g
- Húng cây 100g
- Lá dâu 300g
- Mạch môn 500g
- Thiên môn 500g
- Trần bì 200g

48. Ho cảm
- Hồ tiêu 1 đc (không sao)
- Xạ can 5 đc
- Nghệ vàng 3 đc
- Đại hoàng 2 đc
- Phèn phi 2 đc
Viên bằng hạt ngô cho ngậm 2 viên với người lớn.

49. Ho sưng phổi
- Hắc sửu 100g
- Bạch sửu 100g
- Binh lang 100g
- Đại hoàng 100g
Để sống tán bột rây kỹ, luyện mật ong. Viên bằng hạt sen mài với nước cho trẻ em uống 4 - 5 lần. Kiêng ớt, tỏi.

50. Ho cảm
- Trần bì 4 đc sao
- Hạnh nhân 3 đc (bỏ vỏ)
- Bán hạ 4 đc
- Bạch giới tử 3 đc (sao)
- Bạch phục linh 3 đc (bỏ vỏ)
- Cam thảo 4 đc (sao)
- Thanh đại 4 đc (sống)
- Đình lịch 8 đc (sao nổ)

51. Ho gió
Rẻ quạt củ lá nắm thường
Nghệ lá một nắm với phương chè tàu
Thêm gừng mười lát cho mau
Ho thì sắc uống bệnh đau lại lành.

52. Ho gió
Cửu lý đường phèn bình dân
Sao sắc khử thổ thuốc thần trừ ho.

53. Ho gió
Bòng bong, Trắc bá, Đinh lăng, Quế khâu
Can khương, Nguyệt bạch, Hoắc hương
Cam thảo, Đậu khấu, củ Bồ bồ
Các vị tán nhuyễn sao rây mà dùng.

54. Ho gió
Nàng hai một nắm ho chung
Lấy luôn cây rễ sao vàng uống thông.

55. Ho gió
Thiên môn, Bạc hà, ho phong
Bạch giới, Cam thảo, một đồng nhựa thông.

56. Ho gió
Gừng già một củ hợp cùng
Đem sắc mà uống mỗi chung một ngày.

57. Ho gió
Cỏ ống rễ nó không ngay
Sao vàng khử thổ sắc ngay uống liền.

58. Thuốc ho
- Trần bì 2 lạng
- Đởm tinh 1 lạng
- Cát cánh 2 lạng
- Cam thảo 5đc
- Xa can 2 lạng
- Bạch phèn phi 5 đc
- Tạo giác 5 đc
- Uất kim 5 đc
- Xuyên bối mẫu 1 đc
Tán nhỏ, viên.

59. Ho
Huyền sâm 1 chỉ
Cam thảo 5 phân

60. Ho
Bao tử heo 1 cái chẻ hai
Tiêu sọ 1 nắm ninh hoài mềm tăng.
Bao tử đem ra mà ăn
Tiêu thì phải cất để dành ngày mai
Mỗi ngày cứ ăn lai rai
Mỗi lần 10 hạt ho dai dứt liền.

Trích từ sách: TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN 
của Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng 
do NXB Tổng Hợp TP Hồ Chí Minh ấn hành


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.