Chuyển đến nội dung chính

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA BỆNH ĐƯỜNG TIỂU

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA BỆNH ĐƯỜNG TIỂU

ĐƯỜNG TIỂU
18 Bài thuốc

1. Tiểu dầm (Bạch tuyết đơn)
- Bạch linh 5 đc
- Ý dĩ 5 đc
- Khiếm thực (củ súng) 5 đc
- Củ mài 5 đc
- Liên nhục 5 đc
- Ích trí nhân 5 đc
Sao vàng, tán bột, rây kỹ. Người lớn uống 8 - 12 g/lần, ngày 3 lần với nước cơm. Trẻ con 4 - 8 g/lần, ngày 3 lần với nước đường.

2. Tiểu dầm
- Phá cố chỉ: 5,5 chỉ, tán nhỏ, uống mỗi lần 1 muỗng cà phê với nước.
- Huỳnh kỳ 4 chỉ, tiềm với 1 con gà giò, dùng dao tre xắt thịt, ăn cái và uống nước.
- Gan gà trống, trái cật gà trống, nấu chín mà ăn nhiều lần.

3. Tiểu mê, tiểu dầm
- Phá cố chỉ 5 chỉ, uống ngay hết liền. Sáng chiều 2 lần uống với nước trà.

4. Tiểu mê, tiểu dầm
- Trứng vịt, cà cuống một khi
Gỗ vang một miếng luộc đi chung nồi
Lột vỏ luộc lại một hồi
Cho đến chai cứng mới thời được ăn.

5. Tiểu ra máu (toa độc vị, độc đáo!)
* Nguyên nhân:
1. Đàn ông vì quá viêm nhiệt mà sanh ra.
2. Đàn bà có thai nghén mà tiểu ran rát ra máu.
3. Sán lãi nhiều mà sinh ra tiểu có máu, chỉ xổ lãi là hết.
Một buồng cau hàng năm (buông cau chưa trổ) xé bẹ ra, lấy 1 mớ có cọng và trái non cắt ngắn cho vô 1 tô lớn, thêm nước vô tô mà chưng cách thủy 2 - 3 giờ, đem ra để nguội, uống cho hết tô nước trong 1 ngày, hôm sau bớt, uống thêm, hết tiểu ra máu thì thôi, uống nhiều bị bón (rất công hiệu).

6. Tiểu ra máu
Trứng vịt, cà cuống, vỏ cây vang 1 nắm. Nấu chung cho chín, hột vịt lấy ra lột bỏ vỏ, để vô nước vang luộc lại, ăn cái uống nước.

7. Tiểu ra máu
Củ nghệ sao tán nhỏ 1 lạng, Hành tăm 1 nắm. Sắc 1 chén còn 1/2 chén, uống lúc còn nóng.

8. Tiểu ra máu
Nướng chín 1 trái Ô mai, luyện giấm, làm viên bằng hột đậu đen, mỗi lần uống 4 viên với nước rau sam. Đâm rau trai tía, vắt nước kẹo, pha nước dừa tươi mà uống có phơi sương càng tốt. Nếu có tiểu ra máu thì thêm cỏ mực.

9. Tiểu không thông
Rễ rau, cơm gạo, rễ tranh
Sắc lên mà uống tiểu nhanh ồ ồ.

10. Tiểu nước vàng do cơ thể nóng, nước tiểu màu sậm
Trái dành dành 10g, Rau má 10g, Me đất 10g. Sắc chung mà uống đến khi hết.

11. Tiểu láu
Lông đuôi gà trống 3 cái, nhổ đem đốt, tán bột, uống ngay, hết liền.

12. Tiểu buốt, tiểu gắt
- Lá cây Cối xay 17g dùng tươi
- Lá Bồ công anh 20g
- Cỏ Hàn the 12g
- Lá Tre gai 18g
Các vị trên hợp lại làm 1 thang, sắc lấy 3 nước đặc, chia làm 3 lần uống vào lúc nửa no, nửa đói.

13. Tiểu láu
Lông đuôi gà cồ (gà trống thiến càng tốt) 3 cọng đốt ra than, tán nhỏ, uống với rượu, nước cơm rượu hoặc nước trà nóng.

14. Đàn bà tiểu gắt, ngày tiểu nhiều lần, mỗi lần 1 chút
- Sa sâm 2 chỉ
- Cam thảo 2 chỉ
- Thông thảo 2 chỉ
- Đăng tâm 1 chỉ
- Bạch truật 2 chỉ
- Huỳnh kỳ 2 chỉ
- Hoài sơn 1 chỉ
Các vị sắc uống.

15. Tiểu không thông
Rễ cau non 100g, nấu với 1 lít nước trong 10 phút, uống.

16. Tiểu gắt do viêm nhiệt
Đâm rau trai với tí muối mà uống (nếu tiểu có máu chút ít thêm cỏ mực).

17. Sanh mà bí tiểu
Đàn bà chuyển bụng lâu mà chưa sanh được chuyển sang bí tiểu: rễ dừa non 1 nhúm, rễ dứa gai non. Đâm nhỏ, múc nước giữa dòng sông, sắc uống.

18. Người già tiểu đêm
Đâm Xuyên tâm liên tươi và 1/2 chén nước. Uống 1 - 2 lần là hết. Nấu lá cây dương tươi uống như trà rất hay.

Trích từ sách: TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN 
của Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng 
do NXB Tổng Hợp TP Hồ Chí Minh ấn hành


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.