Chuyển đến nội dung chính

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA XƠ GAN CỔ TRƯỚNG

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA XƠ GAN CỔ TRƯỚNG

CHỮA XƠ GAN CỔ TRƯỚNG
16 Bài thuốc

1. Chứng lớn bụng nước do gan cứng
a. Củ hành tây ép lấy nước 200g
-Mật ong 100g
- Rượu nhẹ 12 - 14° 1 lít
Ngày uống 2 lần sáng và tối mỗi lần 30 - 60g
Ngoài ra trừ đàm và ra mồ hôi
b. Củ hành tây ép lấy nước 1 phần
- Rượu 90° 1 phần
Ngày uống từ 14 - 40g cồn nước này.

2. Xơ gan cổ trướng
a. Gia vị Chân vũ thang
- Nam sâm 4g
- Đinh lăng 8g
- Bạch linh 16g
- Thanh bì 4g
- Bạch truật 16g
- Chỉ thực 16g
- Bạch thược 12g
- Can khương 8g
- Phụ tử 12g
Bình can, bổ thổ, lợi thủy
b. Tiểu Thanh long thang
- Quế chi 16g
- Tế tân 4g
- Can khương 8g
- Bán hạ 8g
- Ngũ vị tử 4g
- Đại táo 4g
- Ma hoàng 12g
- Chích thảo 4g
- Phụ tử 8g
c. Tiên cổ
- Cam toại 20g
- Hạt bìm bìm 40g (tán bột)
- Mộc hương 40g (tán bột)
- Thịt lợn nọc 80g nướng vừa chín
Làm thành 20 viên.
Mỗi ngày 3 viên sáng trưa chiều ăn cháo đường uống 3 ngày liền.
Kiêng mặn, mỡ; ăn nhiều đường, cam, chanh.
* Rút phù gan
- Lá chanh 30g
- Ô dược 12g
- Rễ mắc cỡ 60g
- Chỉ xác 12g
- Cam toại 1 phần
- Bạch giới tử 1 phần
- Hắc sửu 2 phân
Sao vàng tán bột
Mỗi gói 5g: 1 ngày 4 gói tối đa, bình thường 2 gói uống lúc đói, 15 phút sau đau bụng, đi ngoài nhiều 4 - 5 lần.

3. Xơ gan cổ trướng
Có 2 cách chữa:
- Dùng bài hạch tâm rồi gia giảm
- Theo triệu chứng Trung y âm hư - khí hư - lợi tiểu nhẹ.
* Bài Hạch tâm
+ Phòng Kỷ Hoàng kỳ thang
- Phòng kỷ
- Hoàng kỳ
- Bạch truật
- Sinh khương
- Đại táo
Uống liên tục 4 tháng
+ Nếu là âm hư:
- Bạch thược
- Hoài sơn
- Sinh cam thảo
- Trần bì
+ Nếu là dương hư:
- Phụ tử
- Nhục quế
- Can khương
- Hoài sơn
- Sinh cam thảo
- Trần bì
* Biện chứng:
Âm hư: Dùng Lục vị
Dương hư: Phụ tử lý trung
Khí hư: Bổ trung ích khí
Bài lợi tiểu
* Bài lợi thủy tán
Hoạt huyết - Hành khí - Lợi thủy
Chống khí uất, huyết ứ trong xơ gan
- Phục linh 5 đc
- Trạch lan 2,5 đc
- Bạch truật 5 đc
- Hồng hoa 2 đc
- Trư linh 5 đc
- Mộc hương 2 đc
- Xa tiền tử 5 đc
- Đào nhân 2,5 đc
- Hoạt thạch 5 đc
- Binh lang 1,5 đc
- Vương bất lưu hành 3 đc
Tán dập sắc uống.
Uống trong 10 ngày vòng bụng xuống 10cm, có bệnh nhân uống 1 tháng 8 ngày hết nhiều, nước tiểu hơn 1000 ml, bụng từ 132 cm giảm xuống 72 cm.
* Công thức:
a. Ứ công tán
- Hắc bạch sửu 8 phân
- Bột Tiểu hồi 2 phân
Mỗi lần uống 5 - 6 đc nhịn đói uống.
b. Cổ trướng hoàn
- Sinh cam toại 6 lạng
- Sa nhân 1 lạng
- Hoàng cầm 5 đc
- Mộc hương 1 lạng
Sáng đói uống 30 viên hạt bằng hạt đậu xanh.
c. Thập táo thang
- Cam toại
- Đại táo
- Nguyên hoa
- Đại kích
Nước Đại táo sắc riêng uống với 8 phân - 1 đc thuốc bột tán của 3 thứ trên.
- Nếu trục mà ra nước được thì bụng nhỏ lại nhanh.
- Thể trạng còn tốt mới dám dùng.
- Uống 1 ngày, nghỉ 1 ngày hoặc 2 - 3 ngày liền rồi nghỉ 2 – 3 ngày.
- Nếu có xuất huyết: không nên dùng
- Có loét dạ dày: không dùng
- Có viêm ruột cấp tính: không dùng

4. Xơ gan cổ trướng
- Đại hồi 3 phân
- Muối ăn 1 cân
- Mộc hương 2 phân
- Phèn đen 2 phân
- Quế hương 3 phân
- Phác tiêu 2 phân
Giấy bản gói thuốc, muối bao chung quanh. Tán thành bột.
Mỗi lần uống 5g, ngày 2 lần.

5. Xơ gan cổ trướng
a. Nuốt viên Lô hội mà khỏi
b. Ăn thịt cóc mà khỏi
c. Bài Long đởm tả can thang
Can ưa sơ tiết mà lại hay uất
- Khí uất sinh huyết tụ
- Thấp uất sinh nhiệt
- Thủy thuộc vị tỳ
- Trướng thuộc vị can
d. Cỏ tranh, cỏ xước, cỏ roi ngựa, mã đề
e. Bài cóc + Sa nhân.

6. Cổ trướng
- Ngũ linh chi 12g
- Hương phụ 12g
- Hắc sửu 8g
- Bạch sửu 8g

7. Chữa bệnh cổ trướng
* Giai đoạn 1 (Bài thuốc đã nghiên cứu - Viện Nghiên cứu Đông y)
* Công thức:
- Cỏ roi ngựa 30g
- Bông mã đề 12g
- Thanh bì 12g
- Chỉ xác 12g
- Vỏ rụt 20g
- Củ gấu 20g
- Tô tử 16g
- Sa nhân 20g
- Chỉ thực 12g
- Vỏ cau khô 12g
- Hạt cải củ 16g
- Trần bì 12g
- Ô dược 12g
- Binh lang 20g
- Nghệ xanh (Nga truật) 20g
Thanh bì, Trần bì, Chỉ xác, Chỉ thực, Sa nhân, Củ gấu tán bột, các vị khác nấu cao đặc, ngào bột làm viên.

8. Thuốc trị xơ gan cổ trướng
* Bài 1
- Cây có may 10g
- Cây mâm xôi 50g
- Củ cây cỏ gừng 100g
- Cây đuồm đuỗm 50g
* Cách làm: Sao vàng từng vị, hạ thổ cho vào siêu đất đổ 6 bát nước sắc còn 3.
* Cách uống: uống ngày 3 lần mỗi lần 1 bát: sáng, trưa, chiều; bã thuốc đun sôi uống thay nước chè hàng ngày. Uống 7 thang
* Túc dụng: Lợi tiểu tiêu độc cho gan và mật, người lớn thấy kết quả trong 35 - 40 ngày.
* Phản ứng: Uống vào bụng sôi tiểu nhiều, sau 3 ngày thèm ăn, thèm ngủ, nếu có phản ứng mạnh nên giảm liều lượng.
* Bài 2
Khi uống bài 1 có chuyển biến, nếu cơ thể bình thường thì uống bài 2 để ngăn tái phát, nếu chưa chuyển tiếp tục bài một.
* Cách làm: Lấy 1 cành ổi khoảng 40 cm nướng chín, cạo sạch vỏ cháy, thái mỏng lấy 150g bỏ vào siêu đổ 6 bát nước, sắc còn 3 bát uống làm 3 lần 10 phút trước bữa ăn.
* Phản ứng: Cảm thấy mệt mỗi, nhưng không sao, 1 đêm sẽ khỏi.
* Bài 3
Giải độc nhanh, trừ phù lâu ngày
* Cách làm: Bắt 1 con cóc gai lột lấy da và gan bọc đất sét da và gan ấy rồi đem đốt thành than tán nhỏ trộn với 20g Đại hồi (cũng tán nhỏ). Cuộn bột thuốc vào giấy như điếu thuốc để cứu.
* Cách xông: Cởi quần áo, trùm từ chân đến cổ thật kín đốt cuộn thuốc để xông chân và mình trong 25 - 30 phút, sau đó lau người đi nằm ngay.
* Chú ý: Thuốc này độc, giữ không cho khói vào mũi và miệng.
* Kiêng: Khi dùng bài 1 và 2 nên kiêng ăn các thức đắng, cay, chua.

9. Xơ gan
- Khởi tử 5 đc
- Ngưu tất: giáng nghịch 3 đc
- Ô dược 3 đc
- Tiểu hồi: giáng can khí 2 đc
- Thanh bì nhuận can khí 3 đc
Chủ trị Can hư, can huyết táo.

10. Thuốc xơ gan cổ trướng
- Rau má khô 18 - 20g
- Vỏ núc nác 18 - 20g
- Rễ cây lá gai (kỵ sắt) 16 - 18g
- Hạt dành dành 6 - 10g (chi tử)
Sao cháy như cà phê táo bón sao vàng
- Chùm gởi cây dâu.

11. Chữa bệnh cổ trướng thời kỳ 2
* Công thức: (liều lượng 1 ngày)
- Hạt bìm bìm 20g
- Rễ cỏ tranh 20g
- Trần bì 16g
- Binh lang 16g
- Vỏ rụt 20g
- Hạt củ cải 20g
- Chỉ thực 16g
- Thanh bì 16g
* Bào chế: Thanh bì, Trần bì, Chỉ thực tán bột rây mịn, các vị khác nấu thành cao đặc, ngào bột kể trên làm viên.

12. Chữa trị cổ trướng thời kỳ 3
* Công thúc: (liều dùng 1 ngày chỉ định không thay đổi)
- Nguyên hoa 1g
- Cam toại 1g
- Đại kích 1g
Bào chế 3 vị cùng tán bột ngào hồ làm viên.

13. Bài thuốc chữa xơ gan cổ trướng
Lấy lá cỏ chân vịt sắc uống mỗi ấm 300g chừng 4 thang sẽ khỏi.

14. Bài thuốc chữa chứng xơ gan, cổ trướng
- Vỏ cây chân chim 18g
- Lá tía tô 4g
- Cây thòng bong 18g
- Cây cúc tần 14g
- Cây cỏ bồng 20g
Các vị làm một thang sắc uống đến khỏi mới thôi, kiêng ăn mặn.

15. Xơ gan cổ trướng
- Cây mua (thứ có lông trái cũng có lông), bỏ lá, trái chỉ lấy cây.
Sao khử thổ đem sắc uống.

16. Xơ gan cổ trướng
Uống cho lợi tiểu, tua rễ cây da, lá da tươi
Sắc 100 - 150g uống trong ngày
Uống liên tục trong 7 - 10 ngày.

Trích từ sách: TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN 
của Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng 
do NXB Tổng Hợp TP Hồ Chí Minh ấn hành


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.