Chuyển đến nội dung chính

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - LỢI GAN MẬT

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - LỢI GAN MẬT

LỢI GAN MẬT
19 Bài thuốc

1. Lợi gan mật
- Mật lợn - mật bò 300g
- Nghệ khô tán bột 100g
- Dung dịch phèn chua bão hòa
* Chế:
- Mật lợn - đun sôi (khử trùng vì có ký sinh trùng).
- Đun sôi dung dịch phèn chua rồi để nguội.
- Nhỏ dung dịch phèn chua vào mật cho kết tủa hoàn toàn.
- Lọc lấy kết tủa, để ráo
- Trộn bột nghệ vào làm viên bằng hạt đậu
* Dùng: 
Sáng 5 - 10 viên
Chiều hoặc tối 5 - 10 viên.

2. Đởm hoàn trẻ em
Mới sinh ra vàng như nghệ
Sốt cao nóng như nước sôi
Do thai bị thấp nhiệt mặt vàng như nghệ
- Sinh địa 3 đc
- Đại hoàng 5 phân
- Thiên hoa phấn 5 đc
- Nhân trần 3 đc
- Thổ phục linh 3 đc
- Chi tử 1 đc (sao vàng)
- Cam thảo 1 đc (tẩm rượu sao)

3. Khí thũng: Do suy gan hoặc xơ gan nhẹ sau khi bị viêm gan siêu vi
- Bạch linh
- Sài hồ
- Bạch truật
- Bạc hà
- Bạch thược
- Xuyên quy
- Thanh bì
- Chỉ xác
- Hương phụ
- Nhân trần
- Gừng tươi
- Chỉ tử
- Đại táo
Có thể uống vài chục thang.

4. Gan (xơ gan, vàng da, đau gan)
- Mật bò - mật lợn 1500g
- Hoàng liên 100g
- Địa long tươi 1000g
- Lá tre tươi 200g
- Ngũ gia bì 1000g
- Trần bì 400g
- Mật lợn 1 lít, mật bò 1/2 lít, cô lại còn 1 lít + 200ml cồn 90° tủa, để 3 ngày, lọc bỏ tủa, cô lại sền sệt.
- Địa long sạch ruột + HCl cho tan + CO3HNa cô lại thành bột.
- Lá tre + 200ml cồn 90° ngâm 10 ngày lọc cô còn 50ml.
- Ngũ gia bì + Trần bì: sắc nhiều nước cô lại còn 300ml
- Hoàng liên 100g + 200ml rượu 40° ngâm 10 ngày, lọc, cô lại sền sệt. Bã Hoàng liên + 300ml nước cất sắc sôi 30 phút, cô lại còn 100ml.
Trộn tất cả lại nấu sôi 5 phút, lọc bỏ tủa, bỏ cặn còn lại 200ml.
Uống trước bữa ăn 5 phút 10 - 20 giọt.
* Tác dụng: Mau tiêu, giải độc, trừ táo bón, viêm gan, vàng da nhức mỏi khắp người, uống lâu càng tốt.

5. Bình can tán
- Lá chanh 50 phần
- Lá gai 50 phần
- Phèn phi 5 phân
Mỗi lần uống 8g x 3 lần/ngày.
* Chú trị: Vàng da, viêm gan, nhiệt, đau mắt đỏ, nhức đầu, táo, ho.

6. Lợi gan mật
Hoàn mật nghệ ngải
- 50 mật lợn độ 1/2 lít
- 1 kg ngải cứu tươi vắt nước
- 200g nghệ vàng tươi vắt nước
3 thứ nước cô lại cho đặc sền sệt
* Chỉ định: Hạ hỏa - nhuận trường - tiêu hóa tốt - nhuận mật - nhuận gan.
* Cách bào chế: Viên bằng hạt ngô bắt đầu uống 3 viên sau tăng liều nhưng không nên cho nhuận trường quá.

7. Lợi gan mật
- Lá chanh - Bình can
- Rễ mắc cỡ - Trừ thấp
- Lá gai - thay Đương quy - Êm dịu
- Phèn phi - Bình can
- Tinh tre thay Bạch thược - Bình can

8. Viêm gan mãn tính
Sốt, đau tức vùng gan, kém ăn đi cầu tháo lỏng, bụng đầy, chóng mặt hoa mắt, sốt.
* Chủ yếu: Dùng bài Tiêu dao,
- Hoàng bá
- Chỉ thực
- Chi tử
- Bạch tật lê
- Nhân trần
- Thanh bì
- Đại hoàng
- Trúc nhự
- Hương phụ

9. Đau vàng gan
Vỏ quả dứa, Chó đẻ răng cưa.

10. Viêm gan
- Cây cỏ sữa
- Cây lá cối xay và quả
- Râu ngô
- Cây lá bưởi bung
Mỗi thứ từ 10 - 20g sắc uống.

11. Chữa viêm gan mạn tính (Âm hoàng)
(Bài thuốc đã nghiên cứu - Viện Nghiên cứu Đông y)
- Hoa hạt Mã đề 20g
- Ốc bươu 3 con
- Rau má tươi 20g
- Gan heo tươi 3 lát
- Rễ cây chó đẻ 12g
- Rễ dền gai 12g
- Cỏ mực 12g
Gan heo sấy khô tán bột cùng cây Chó đẻ, hột Mã đề sao, các vị khác nấu thành cao đặc, ngào bột làm viên.
* Thời hạn: Dùng trong 2 tháng.
* Chủ trị - Cách dùng: Chữa viêm gan mạn tính hay tái phát, suy nhược lâu ngày.
Liều kể trên dùng cho người lớn trong 1 ngày, Dùng dạng thuốc sắc và ăn gan tươi là tốt nhất.
* Gia giảm: Bệnh lâu ngày sang tạng hàn nên gia: Quế tim.
- Can khương, củ sả, Ý dĩ, Tỳ giải, Nhân trần.

12. Chữa bệnh sỏi mật (Bài thuốc đã nghiên cứu - Viện Nghiên cứu Đông y)
* Công thức:
- Kim tiền thảo 30g
- Củ gấu 8g
- Màng trong mề gà 3g
- Hải tảo 4g
- Dái nghệ vàng 4g
- Vẩy tê tê 4g
- Rau má tươi 30g
- Rễ cỏ xước 20g
- Hoạt thạch 12g
* Bào chế: Củ gấu, Hoạt thạch tán bột. Các vị khác nấu thành cao đặc, ngào bột làm viên.
* Chủ trị, cách dùng: Chữa bệnh sỏi mật, đau vùng hạ sườn phải, từng cơn lâu khỏi.
Liều kể trên dùng cho người lớn trong 1 ngày, trẻ em tùy tuổi.
* Chú ý: Nên uống kèm khác giờ hoặc cách ngày với bài Lục vị tân phương của cụ Lãn Ông.

13. Chữa viêm gan (Dương hoàng) (Bài thuốc đã nghiên cứu - Viện Nghiên cứu Đông y)
* Công thức:
- Nhân trần 30g
- Hạt dành dành 20g
- Vỏ đại 8g
* Bào chế: Nhân trần tán bột mịn, các vị khác nấu thành cao đặc, ngào bột kể trên làm viên.
* Chủ trị - cách dùng: Chữa bệnh viêm gan mới phát, có sốt, nước tiểu vàng đặc mắt vàng, da vàng, lưỡi vàng khô, mạch huyền sác.
Liều kể trên cho người lớn uống trong một ngày.
Trẻ em tùy tuổi giảm bớt.

14. Đau tim - da vàng - mặt vàng - trống ngực đập
- Đan sâm 5 đc
- Tục đoạn 5 đc
- Bách hợp 5 đc
- Cẩu tích 1 lạng
- Ngọc trúc 5 đc
- Nam Mộc hương 5 đc
- Bạch thược 5 đc
- Cam thảo 2 đc
- Bạch giới tử 3 đc
- Quế 1 đc hoặc 5 phân

15. Viêm gan
- Nghệ
- Hương phụ
Tán nhỏ viên uống với nước Nhân trần.

16. Lợi gan
- Chó đẻ răng cưa
- Ốc bươu 10 con
- 4 lát dứa gọt rồi
- Gan 4 lạng
Sắc với 10 bát nước còn 1 bát.

17. Chứng gan nóng
a. Đâm cỏ xước (Ngưu tất) lá còn tươi pha nước dừa tươi uống.
* Phụ thêm: Trẻ con nóng tim gan, thường la khóc ban đêm, đâm lá cỏ xước cho uống làm mát.
b. Nặn chanh trong trái dừa tươi. Đem phơi sương, sáng sớm lấy uống.

18. Yếu gan
Cây và rễ cỏ may, dùng nồi đất mới mà sao vàng, hạ thổ, nấu với gan bò tươi.
Bỏ xác, chỉ uống nước.

19. Sưng gan xanh mét
Bị rét kinh niên, sưng lá lách, bụng lớn
a. Hấp rau đắng biển ăn suốt 7 ngày trong bữa cơm
b.
- Dành dành 5 trái
- Vỏ quít 1 nắm
- Cây Mua sao 1 nắm
- Gừng sống 3 lát
- Cỏ Mần trầu 1 nắm
- Rễ chanh 1 nắm
- Cây Thường sơn 10 lát
- Rau má 1 nắm
- Cây Muống 1 nắm
- Cây Ké đầu ngựa 1 nắm
- Dây Thần thông 10 lát
- Cỏ mực 1 nắm
- Cam thảo đất 1 nắm
- Rau đắng biển 1 nắm
- Củ sả 10 lát
Đổ xiếp nước, sắc còn 2 chén, chia 2 lần uống hết trong ngày.
Đau gan
Nặng: Đâm đọt lá thuốc giòi mà uống.
Nhẹ: Chỉ đâm cọng của thuốc giòi.

Trích từ sách: TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN 
của Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng 
do NXB Tổng Hợp TP Hồ Chí Minh ấn hành


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.