Chuyển đến nội dung chính

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA BỆNH TIM MẠCH

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA BỆNH TIM MẠCH

TIM MẠCH
31 Bài thuốc

1. Tâm thống hàn ngừng
- Huyền hồ (định thống) tán ứ huyết
- Thảo quả (hành khí, tiêu thực)
- Mộc dược: tiêu thực
- Ngũ linh chi trị tích thực

2. Huyết nhân tạo, trị yếu tim, thiếu máu
- Khương hoạt 2 lạng
- Sinh địa 3 lạng
- Thiên ma 5 chỉ
- Đương quy 1 lạng
- Đỗ trọng 5 chỉ
- Ngưu tất 7 chỉ
- Phụ tử (rửa rượu) 3 chỉ
- Huyền sâm (tẩm gừng sao) 7 chỉ
Các vị tán nhỏ, luyện mật, làm hoàn cỡ trái táo
Một lần uống 10 hoàn với rượu nước nóng, lúc bụng đói (kỵ thai).

3. Bổ tim
Châu sa 1 chỉ, Thần sa 1 chỉ. Tán nhỏ, nhét vô 1 tim heo, chưng cách thủy mà ăn.

4. Tim đập mạnh, làm hồi hộp choáng váng
Đâm nhỏ 1 củ gừng sống với 1 muỗng đường cát, chế nước sôi, quậy đều, lóng trong, uống dần dần.

5. Tim lớn và căng mạch máu
Đâm sống 1 con cua biển vừa vừa (cua cái) để trọn trong ruột 1 trái dừa tươi vạt miệng (gọt bỏ bớt vỏ xanh) cho lên bếp, nấu sôi, uống nước. Một tháng chỉ uống 1 con, uống nhiều tim sẽ teo.

6. Tim lớn và căng mạch máu
Rễ cỏ tranh 1 nắm sao vàng úp xuống
Rễ cây Mắc cỡ 1 nắm, Cam thảo 1 đoạn, Mía cây bỏ vỏ 1 - 2 lóng, chia ra nhiều lần uống, hết mệt tim.

7. Thuốc hoàn bổ tim
- Nhân sâm 2 chỉ
- Bá tử nhân 1 chỉ
- Sinh địa 1 chỉ
- Phục thần 2 chỉ
- Mạch môn 1 chỉ
- Hắc táo nhân 2 chỉ
- Thạch xương bồ 2 chỉ
- Huyền sâm 1 chỉ
- Long nhãn 5 chỉ
- Viễn chí 1 chỉ
- Đại quy 3 chỉ
Các vị trên tán ra bột. Một trái tim heo đực chưng cách thủy cho nhừ, quết nhuyễn, trộn thuốc, nhồi cho dẻo (có khô thì thêm nước tim heo chưng mà nhồi) làm hoàn bằng hột tiêu, phơi nắng thật khô, lấy bột chu sa làm áo. Uống lúc bụng đói, ngày 2 lần, mỗi lần 30 viên.

8. Đau tim
Ðu đủ chín cắt vuông vành, nấu chung đường cát mà ăn.

9. Đau tim
Sơn chi sao đen, tiêu với nước gừng sống đun sôi.

10. Đau tim suyễn thở gấp
Bán hạ, Trần bì, Tiền hồ, Nhục quế, Đương quy, Hương phụ, Chỉ xác, Cát cánh, Tô tử, Cam thảo, Hậu phác, Khương với Táo, sắc nước uống.

11. Tim đau nhói vì huyết
Mai mực mài với giấm hòa uống rất hay.

Kinh sợ hồi hộp

Bỗng nhiên kinh sợ, như có người đuổi bắt, run rẩy không yên. Vì phần cốt yếu của con người là tâm mà tâm do huyết nuôi dưỡng, khi tâm huyết đã hư hao thì thần trí không giữ vững, mới thành bệnh.

Phàm chóng quên, kinh sợ, hồi hộp, rạo rực, là ba chứng dù tên có khác nhau mà bệnh thì giống cho nên phép chữa hễ người gầy, thiếu huyết là tâm hỏa suy kém thì nên bổ huyết cho sung túc, người béo nhiều đờm là tâm hỏa ứ tắc thì nên trừ đờm cho khai thông đó là lời bàn rất xác đáng.

12. Tim hồi hộp
Ma hoàng (bỏ mắt), Bán hạ (chế gừng) 2 vị bằng nhau, tán, luyện mật, viên bằng hạt đậu xanh uống 3 viên/lần với nước nấu sôi, ngày 3 lần.

13. Bỗng nhiên kinh sợ chết ngất
Rượu ấm đổ vào tỉnh lại ngay.

14. Đờm sục, mê tâm sinh ra kinh sợ
Cuống dưa đá sao, Đậu đỏ mỗi vị 1 đc, đều tán 1 lần uống 1 đc, Đậu xị 1 cáp nấu nước làm thang uống cho mửa hết các chất đàm độc thì khỏi. Nếu mửa hết đàm dãi mà còn mửa nữa thì uống nước lạnh là hết mửa.

15. Can bị hỏa tà sinh ra kinh sợ
- Huyền hồ, Hoài sơn, Toan táo (sao)
- Long đởm thảo, Bá tử nhân, Hậu phác (tẩm gừng sao) bằng nhau, gừng sống 3 lát sắc thêm 1 chén Trúc lịch uống lúc đói.

16. Kinh sợ hồi hộp
Bá tử nhân sao qua, Hương phụ mễ, Toan táo nhân sao qua các vị bằng nhau, tán 1 lần uống 2 - 3 đc với nước sắc Mạch môn (bỏ tim) uống lúc đói, uống được lâu thì rất bổ ích.

17. Cao huyết áp
- Lá tre 20g
- Kim ngân 12g
- Gạo nếp sao vàng 12g
- Đậu đen sao xém 12g
Ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần uống.

- Đậu cọc rào 12g
- Vỏ khế 8g
- Cam thảo dây 8g
- Rau dệu 12g
Sắc uống 1 lần trong ngày.

- Rau diếp cá 50g
- Tổ Tò vò nướng chín 1 cái
Sắc uống 1 lần trong ngày.

18. Cao huyết áp
- Rau dừa cạn 15g
- Hải đồng bì 6g
- Trúc đào 3g
- Bạch đồng nữ 6g
- Tang bạch bì 10g
- Hàm tu thảo (xấu hổ) 10g

19. Cao huyết áp (Thể can hỏa vượng)
* Công thức: (liều dùng một ngày)
- Trùng đất (giun) 8g
- Rau má 30g
- Tim sen 8g
- Ngưu tất 12g
- Hạ khô thảo 12g
- Lá tre 30g
- Tầm gửi dâu 20g
- Cành dâu (sao) 20g
* Bào chế: Trùng đất rửa rượu sạch đất xong cân như liều lượng trên, cùng nấu thành cao lỏng đóng thành ampoule.
* Thời hạn dùng: Theo thực nghiệm tác dụng với thời gian bảo quản.
* Chủ trị - Cách dùng: Chữa bệnh huyết áp cao, thể can hỏa vượng, thường ngày nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, mặt đỏ, tai ù, lưỡi đỏ, đại tiện táo, ăn không ngon, ngủ kém. Mạch: Huyền sác (căng như dây thừng và nhanh)
Ngày uống 1 liều như trên, chia làm nhiều lần, uống với nước hoặc đường.

20. Cao lạc tiên: Thuốc nước đóng lọ 100ml
* Công thức:
- Lá và dây lạc tiên 500g
- Lá vông nem 100g
- Lá dâu tằm 100g
- Đường, nước cất vừa đủ 1000ml
Cần chọn lá bánh tẻ, phơi khô (giữ màu xanh) thái nhỏ, đun với nước, cô lại cho đặc, thêm khoảng 800g được đun lại lần nữa cho 1000ml thêm 2g acid benzoic đã hòa tan sẵn trong 5ml cồn 900, lắc đều, đóng 10 lọ 100 ml để bảo quản được lâu.
* Công dụng: an thần.

21. Cao ba gạc
* Công dụng: chữa tăng huyết áp.
* Liều dùng: Mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 20 giọt, uống trong 1 hay 2 tuần (theo đơn y bác sĩ và có theo dõi). Sau đó giảm xuống mỗi lần 10 giọt (vẫn là 3 lần 1 ngày), uống trong vòng 1 tuần, nghỉ từ 2 - 4 tuần rồi lại tiếp tục uống nếu cần.

22. Cao huyết áp: thuốc nước, đóng lọ thủy tinh 10ml
* Công thức
- Ích mẫu 60g
- Hương phụ 60g
- Ngải cứu 60g
- Bạch đồng nữ 60g
- Nước và đường vừa đủ 300ml
- Đóng ống: 30 ống
* Công dụng: chữa tăng huyết áp, kinh nguyệt không đều (nam và nữ đều dùng được).
* Liều dùng: mỗi ngày uống 1 - 2 ống.


Tâm thống

Cổ nhân gọi đau ở thượng vị là tâm thống, đau ở dưới rốn là phúc thống.

23. Hết thảy các chứng lạnh khí, phạm vào tim đau nhói, khi còn đau thì không chịu được, cùng với các chứng đau tim, đau bụng
Bồng Nga truật 2 lạng tẩm giấm nướng, Mộc hương 1 lạng nướng lên. Tán bột, uống với nước giấm làm thang, mỗi lần 5,5 đc.

24. Chứng hành huyết tâm thống và triệu tràng bàng quang đau không chịu được
Phụ tử chế, Uất kim, Quất hồng mỗi vị 1 lạng tán bột, viên với giấm và hồ, Chu sa làm áo, mỗi lần uống 1 viên, đàn ông uống thang với rượu, đàn bà uống thang với giấm.

25. Nhiệt huyết tâm thống, hoặc phát hoặc ngừng, lâu không khỏi, mình nóng, chân lạnh
Huyền hồ bỏ vỏ, Kim anh tử (quả xoan vứt hột đi) 2 vị đều nhau, tán bột, uống với rượu ấm hay nước sôi, mỗi lần 2 đc. Hoặc: Khổ luyện, Huyền hồ mỗi vị 1 lạng tán bột, uống với rượu ấm, mỗi lần 3 đc.

26. Tâm khí bỗng nhiên đau
Muội nồi 2 đc hòa nước tiểu uống.
Hoặc: Đào nhân 7 hột bóc vỏ, nghiền ra hòa với nước uống.
Hoặc: Can khương tán bột, uống với nước cơm 1 đc.
Hoặc: Cành đào đằng Đông 1 nắm nấu với rượu uống.

27. Tâm khí chợt đau dữ dội
Ngũ linh chi sao 1,5 đc, Bào khương 3 ph, tán bột, uống với rượu nóng.
Hoặc: bột Định hương, sáp vàng hơ trên ngọn đèn cho chảy ra, hòa lẫn vào, lấy muội nồi đất lăn ngoài, uống với nước giếng, mỗi lần 3 viên.

28. Tâm thống lâu năm không chịu được
- Nấu tỏi ăn nhiều, chớ ăn muối, hay lắm, lâu không bị trở lại nữa.

29. Tâm khí thống và tiểu trường khí thống
- Một hột vải, đốt cháy nghiền nát hòa rượu uống.

30. U uất không được cởi mở, trong ngực khó chịu
- Bối mẫu bỏ lõi, tẩm nước gừng sao, tán, lấy nước gừng làm hồ viên, dùng cái khâu gài áo giáp của người chiến sĩ đun lấy nước làm thang uống mỗi lần 70 viên.

31. Tâm khí bị uất kết
Một quả tim dê, lấy Hồng hoa, tẩm 1 chén rượu bỏ vào chút muối, bôi dần dần vào quả tim ấy nướng chín ăn, khiến cho tâm yên, vui tươi.

32. Trong ngực buồn phiền khó chịu
Bạch truật tán nhỏ uống với nước, mỗi lần 1 thìa, người tạng hàn yếu nên dùng bài này.

Trích từ sách: TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN 
của Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng 
do NXB Tổng Hợp TP Hồ Chí Minh ấn hành


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.