Chuyển đến nội dung chính

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - TRỊ GIUN SÁN

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - TRỊ GIUN SÁN

TRỊ GIUN SÁN
30 Bài thuốc

1. Sán lãi
a. Chuối chín lột chấm ăn thường
Rang tán hột bỏ muối nhằm trị phương
Bao nhiêu sán lãi tìm đường vong thân.
b. Tiểu hồi, bông cỏ, Sử quân
Cam thảo tán mạt uống lần bụng không.

2. Sán xơ mít
- Hạt mủn (sao qua tán nhỏ) 3 lạng
- Đường cát 2 lạng
Tối nhịn cơm, sáng nướng 1 miếng thịt lợn, ăn thuốc xong ăn luôn thịt lợn. Cứ làm việc như thường, 2 giờ chiều con sán ra.
Chỉ ăn vào đầu tháng âm lịch từ tháng 1 đến tháng 10 (đầu tháng sán ăn lên, cuối tháng sán ăn xuống)

3. Giun đũa
- Nước cốt rau sam 100g (hoặc nấu lấy nước)
- Muối
- Giấm thanh 1 thìa
1 - 2 giờ sau giun ra hết.

4. Sán lãi trẻ em
Trẻ em có lãi, bụng lớn, nổi gân xanh.
Đâm nát củ và rễ cỏ ống, vắt nước cốt uống 3 lần lúc bụng đói.
Mỗi lần uống 1 ly nhỏ.

5. Sán lãi trẻ em
- Trâm bầu già 100 hột
- Nấm gốc tre 10 tai
Đâm, xắt nhỏ, ngào đường cho ăn lúc bụng đói.

6. Sán lãi làm bụng lớn “trướng”
- Rễ và vỏ cây lựu 20g
- Dây Hà thủ ô 5g
- Hạt cau tầm vung 10g
Sắc cho kẹo uống lúc bụng đói.
Uống vô đau bụng, triệu chứng sán lãi chết.

7. Thuốc xổ lãi
Xuyên Đại hoàng 3 chỉ
Sắc 1,5 chén nước, lấy 1/3 chén uống lúc đói.

8. Thuốc trừ căn
a. Đốt 1 cục vôi ăn trầu cháy đỏ, để vô nước sôi, lấy nước trong nấu cháo mà ăn.
b. Vỏ cây sầu đâu (cỡ 3 ngón tay) 1 miếng
- Phèn chua (cỡ ngón tay út) 1 cục
Sắc 1,5 chén, lấy 1/3 chén, sáng sớm uống cho hết. Cách 10 ngày lại uống nữa, luôn 3 lần.

9. Toa trị sán lãi - bụng nổi gân xanh
a. Đâm rau sam, vắt 1/2 chén nước uống với tí muối.
b. Thuốc cứu 10 lá
- Cỏ mực 1 nắm
- Nấm mọc gốc tre 5 tai
- Cỏ Mần trầu 1 nắm
- Cây ké đầu ngựa 1 nắm
- Gừng sống 2 lát
- Vỏ quít 1 nắm
- Rau má 1 nắm
- Trâm bầu 100 hột
- Muồng trâu 3 lá
- Cam thảo đất 1 nắm
- Rễ tranh 1 nắm
- Sả 7 lá
Sắc 3 chén, lấy 2 phần chén. Chia 2 lần uống trong ngày, uống liên tiếp 3 ngày.

10. Sán xơ mít
Cây thù lù tía (thân, cả gốc rễ, sao, khử thổ)
Sắc 3 chén còn 7 phân, uống thì ra liền.

11. Các loại giun sán, quấy trong bụng sinh đau nhức vùng tim, hoặc nhổ nhiều nước trong
- Cá lạt nấu nhạt, ăn no, ăn 3 - 5 lần là khỏi.
- Cỏ nụ áo, phơi khô, tán luyện mật, viên bằng hạt ngô đồng, 1 lần uống 10 viên với nước nóng, ngày 3 lần.

12. Bị giun quấy mà đau tim
- Mật gấu, 1 cục bằng hạt đậu, hòa tan trong nước, uống.

13. Giun đũa quấy đau nhói trong bụng, nhổ ra nước miếng trong
- Long đởm thảo 1 lạng, bỏ gốc cắt nhỏ, đổ 2 chén nước sắc lấy 1 chén, nhịn đói 1 đêm, sáng sớm uống hết.

14. Bạch thốn trùng
- Hạt ngút, tán 3 đc, tuần đầu tháng, tối hôm trước không ăn cơm, chỉ ăn thịt nướng, đến 4 giờ khuya lấy nước hòa bột ngút, ăn, đến 9 - 10 giờ trưa thì sán ra chết hết. Sau đó, ăn cháo để bảo vệ tạng khí và khỏi hại tỳ vị, không được ăn cơm.
- Rễ lựu 1 nắm rửa sạch. Hạt cau khô 5 hạt, sắc đặc, sáng sớm dùng 1 miếng thịt lợn nướng vàng ngậm vào miệng, để cho sán ngoi đầu lên, 1 lúc nhả thịt ra, uống nước thuốc vào, sán chết mà ra hết.

15. Bạch thốn trùng (sán xơ mít)
- Hạt cau khô 14 hạt, tán, còn vỏ cau thì đổ vào 2 bát nước sắc lấy 1 bát, rồi hòa 1 đc bột hạt cau đó mà uống lúc đói, ít ngày thì sán ra hết, lại uống thêm như trên, sán ra hết mới thôi.
- Cành dâu, dùng dao tre cạo lấy vỏ trắng 3 nắm, nước 3 bát sắc lấy 1 bát, chờ ăn bữa cơm tối, sáng sớm mai đang đói bụng là uống, thì sán liền xuống hết, uống 2 - 3 lần thì đứt nọc.
- Rau sam, sắc lấy 1 bát nước cho ít muối và giấm uống lúc đói, nên uống 2 - 3 lần sán xuống hết thì thôi.

16. Xà trùng bụng đau, miệng ứa ra nước dãi trong
- Lá Ngải cứu 1 nắm, nước 2 thăng sắc còn 1 thăng, uống, trùng sẽ mửa ra hoặc tả ra.
- Rễ Ý dĩ, cắt nhỏ 1/2 cân, uống lúc đói.
- Lá Ngải tươi, giã vắt lấy nước 1 bát, đầu canh 5 (4 giờ sáng) trước ăn 1 miếng thịt nướng, hồi lâu uống nước Ngải, sán tự ra.
- Hạt cau khô 2 lạng thái nhỏ, rượu 2 bát, sắc lấy 1/2, chia ra uống.
- Cà dại, mổ lấy hạt, luyện mật, viên bằng hòn đạn 1 lần uống 3 viên lúc đói, sán ăn mật là chết.
- Mộc nhĩ cây hòe, đốt tồn tính, tán, uống với nước nóng lúc đói độ 2 đc, sán ra hết.

17. Giun ra đàng miệng và mũi
- Ô mai sắc nước thường uống và ngậm là yên.

18. Giun
Vỏ cây xoan còn tươi 300g, sắc lấy nước đặc, cho vào 300g gạo nấu thành cơm phơi khô cơm, đem rang cho đường vào như cốm calci bằng 3 liều cho người lớn (mỗi liều độ 100g gạo và 100g vỏ xoan)
* Cách uống: Uống buổi sáng bụng đói, 3 - 4 giờ sau ăn cháo hay ăn cơm và làm việc bình thường, giun sẽ chết hoặc yếu và ra theo phân không cần uống thuốc tẩy.

19. Giun
- Ô mai 20g
- Hạt đắng cay 6g
- Chỉ xác 6g
- Thanh bì 6g
* Bốn thứ ngâm kiệt
- Vỏ Núc nác 6g
- Binh lang 8g
- Nam mộc hương 10g
- Sử quân tử 10 hột
- Vỏ rễ xoan
* Hàn: Uống với nước sắc gừng khô và Quế chi 4 g
* Nhiệt: Uống với nước sắc Kim Ngân hoa, Nhân trần.

20. Đau bụng giun, thổ nhiều nước dãi trắng
- Cá trạch nấu nhạt ăn cả nước và cái, 5 - 6 lần là khỏi.

21. Sán xơ mít
- Binh lang (3 - 7 hạt) tán
Trước lấy vỏ cau nấu với 2 thăng nước rồi hòa 1 đc bột Binh lang uống khi đói, vài ngày sau sán ra, chưa ra lại uống, ra hết thì thôi.
Hoặc thêm Thạch lựu bì càng kiến hiệu
Hoặc tổ ong đốt tồn tính, tán, uống với 2 thìa con rượu sán ra ngay.

22. Giun đũa
- Vỏ rễ cây xoan cùng nấu với trứng gà cho chín, ăn khi đói (lấy thứ xoan có quả mới không độc)

23. Giun đũa, miệng chảy bọt dãi
- Sử quân tử, bỏ vỏ, tán, canh năm uống 1 đc với nước cơm.

24. Tẩy giun đũa
- Hạt keo dậu 20g
Rang hạt keo dậu, rang cho đến khi có mùi thơm, ăn vào buổi sáng lúc đói, ăn trong 3 ngày liền.

25. Thuốc trừ giun
- Quán chúng, cải ráng, phơi khô giòn, tán 1 lạng
- Nga truật tẩm giấm sao 1 lạng
- Nam mộc hương 1 lạng
- Thanh bì (bỏ múi) sao 1 lạng
- Hậu phác (vỏ vối) cạo vỏ, tẩm gừng sao 1 lạng
- Đa nhân sao 5 đc
- Binh lang thái mỏng phơi khô 5 đc
- Xuyên tiêu chọn những hoa nở rồi, bỏ hột trong đi 2,5 đc
- Ngô thù rửa rượu sao 2,5 đc
- Sử quân (quả giun) bỏ vỏ và màng, tẩm nước vo gạo sao 3 đc
Các vị tán nhỏ rây mịn đóng lọ nút kín
* Cách dùng:
- Trẻ 1 tuổi, uống 1 đc
- 2- 3 tuổi: uống 1,5 đc
- 5 tuổi: uống 2 đc
Nấu nước gừng và ô mai làm thang cho uống
* Kiêng ăn: các thứ béo - ngọt - tanh
* Kết quả: trẻ em giun sán đau bụng khỏi 95%
Nếu muốn cho ra giun thì uống thuốc này 3 ngày - đến ngày thứ tư nhịn cơm 1 bữa, nghỉ cách đêm, sáng hôm sau cho ăn cùi dứa, nếu không có cùi dứa thì cho ăn bột bí ngô sao, ăn chán thì thôi, buổi chiều sẽ ra giun.

26. Thuốc chữa bệnh sán
- Rễ lựu tươi 1 lạng
- Rễ cau 1 lạng
- Xuyên tiêu hoa 5 đc
- Hạt hẹ 3 đc
Các vị để tươi, đều rửa, hạt hẹ tán dập trộn vào 3 vị trên, cho 3 bát nước sắc lọc lấy 2 bát, cho nước vào hòa, sắc lại lấy 1 bát.
* Cách dùng: Nếu định uống vào sáng sớm hôm sau thì ngày hôm trước ăn cơm nát hoặc ăn cháo.
Sáng sớm đun lại thuốc cho nóng uống một hơi hết thuốc, sau khi uống 15 phút có phản ứng chóng mặt không nên đi lại, khi đi đại tiện thì đi vào trong chậu nước âm ấm để sán khỏi đứt khúc.
* Kiêng kỵ: Nên ăn cơm nhão hoặc cháo 1 tuần
* Chú thích: Bài thuốc này có rễ lựu trắng, rễ cau có độc nên khi dùng phải cẩn thận liều uống ở trên là dùng cho người lớn và trẻ em từ 9 - 10 tuổi trở lên giảm đi nửa liều và chỉ dùng thuốc này khi nào cơ thể khỏe.

27. Sán nhỏ
- Đun 1 chén nước cau, rau sam hòa với muối giấm, uống khi đói.

28. Sán xơ mít
- 1 nắm rễ lựu mọc ở phía đông, sắc với nước, rồi đốt tổ ong tồn tính cho vào một ít rượu, uống, sán bị chết và tống ra hết, sau ăn cháo để bổ lại.

29. Tẩy giun sán
- Phèn xanh, Thương truật, 2 lạng, sao
Nếu đầy bụng thì gia Mộc hương.

30. Giun chui ống mật
- Ô mai 2 đc
- Thiên niên kiện 1 đc
- Sử quân tử 3 đc
- Chỉ thực 2 đc
- Binh lang 2 đc
- Hậu phác 3 đc
- Sài hồ 2,5 đc
- Thanh bì 2 đc
- Mộc hương 0,5 đc

Trích từ sách: TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN 
của Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng 
do NXB Tổng Hợp TP Hồ Chí Minh ấn hành


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.