Chuyển đến nội dung chính

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA ĐAU ĐẦU

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA ĐAU ĐẦU

ĐAU ĐẦU
72 Bài thuốc

1. Các chứng phong khí đau đầu buốt óc, mắt mờ
- Hương phụ mễ, Cúc hoa, đều 2 lạng - Thạch cao 1 lạng, Bạc hà 1/2 lạng đều tán, 1 lần uống 2 đc với nước gừng sắc với hành, sau bữa ăn.

2. Ngoại cảm thương hàn, đau đầu như búa bổ
- Gừng sống 1 lạng, hành 14 củ đều giã nát, nước 1 bát sắc còn 6 - 7 phân, uống nóng, đắp chăn cho ra mồ hôi thì lành.

3. Đau đầu một bên hay chính giữa, hay đau đầu phong
- Ngải cứu khô, vò nát, sáp vàng hơ chảy, phết vào giấy, rải ngải cứu lên giấy cuộn lại như điếu thuốc, châm lửa để khói xông vào mũi bên trái.
- Bề kết ngâm nước, mùa xuân thu ngâm 5 ngày, hạ ngâm 2 ngày, rửa sạch, đặt lên miếng ngói mới sấy khô, tán 1 lần uống 2,3 đc.

4. Đau đầu một bên hay ngay giữa
- Củ cải già, sắc lấy nước, tùy bên phải bên trái nhỏ vào mũi 3-5 giọt một chốc thì lành.
- Lá Thầu dầu 1 nắm, lá Tía tô 1 nắm
- Lá Ké đầu ngựa 1 nắm, lá Quít hôi (thuộc họ cam quít) 1 nắm, đều giã nát, xào nóng, chia 2 túi, chườm vào chỗ đau, nguội thì thay.

5. Đau nửa đầu
- Lá lốt 1 lần dùng 1 phân, đau bên trái thì hít vào mũi trái, đau bên phải thì hít vào mũi phải, trước đó ngậm 1 hớp nước, hít rồi nhổ đi, rất hay.

6. Đau đầu chính giữa hay một bên, hễ trời âm âm hay mưa gió thì phát bệnh
- Quế tâm 1 lạng, hòa với nước đắp trên đỉnh đầu và phía dưới trán.

7. Đau đầu rất nặng
- Nước tiểu trẻ con 1 bát, Đậu xị 1/2 cáp, hành 5 củ, sắc uống nóng, đắp chăn cho ra mô hôi, một lát thì lành

8. Đau đầu lâu ngày, thuốc không lành, châm cứu không khỏi, do thấp khí ở trên
- Cuống dưa đá, tán, mỗi lần dùng 1 ít thổi vào mũi thì nghe ấm ngay, nước mũi chảy ra dần, một đêm thì yên.

9. Bỗng nhiên đau đầu
- Bồ kết tán, thổi vào mũi, hắt hơi thì lành.

10. Khí nóng xông lên, đầu mắt choáng mờ, trị đau đầu chính giữa hay một bên
- Hương phụ mễ đổ nước nấu 1 lúc, giã nát, phơi khô, sấy, tán viên hay sắc nước 1 chén còn 8 phân uống. Đàn bà dùng giấm làm thang, rất hay.

11. Não bị phong, đầu lúc đau lúc không và đau đầu một bên
- Rắn hổ mang, bỏ đầu, đuôi 3 tấc, bỏ ruột, lột bỏ da, xương, lấy thịt sấy khô ngâm rượu 1 lạng.
- Nam tinh, dùng nước tương nấu chín 1 lạng, Thạch cao 2 lạng, Kinh giới 2 lạng, Địa cốt bì 2,5 lạng, đều tán, mỗi lần uống 1 đc với nước chè, ngày 3 lần.

12. Não bị phong đau đầu
- Đậu đen 3 phần, sao hơi có khói, ngâm rượu 5 phần, đậy kín 7 ngày rồi uống hết, rất hay.
- Tỏi 7 củ, trước đốt trên mặt đất 1 chỗ cho đỏ hồng, đem tỏi mài lên chỗ đất đó thành như cao, rồi lấy Tằm vôi (Bạch cương tàm) 1 lạng, bỏ đầu đuôi, đặt trên tỏi, lấy bát úp lại, ngoài lấy bùn trét quanh miệng bát cho kín, chớ để mất hơi, để đó 1 đêm, sáng mai lấy tằm nghiền nhỏ nhét vào lỗ mũi, nhưng miệng phải ngậm nước lạnh.
- Hà thủ ô, ngâm nước vo gạo phơi khô, Hương phụ mễ đều bằng nhau, tán, viên với hồ, uống 10 viên sau bữa ăn với nước nấu với hành.
- Màn kinh tử 5 lạng, lấy lụa bọc lại, tẩm rượu 7 ngày rồi mỗi ngày uống 3 lần là khỏi.

13. Phong tà vào não lưu lại ở Nê hoàn (huyệt Bách hội trên đỉnh đầu) không tan, chạy đến đỉnh đầu, kích thích đau đớn như gai đâm muốn vỡ óc, để lâu sẽ bị mù mắt
- Bồ kết bỏ hột 3 lạng - Nhục quế bỏ vỏ 2 lạng, đều tán hòa giấm, ngào thành cao, khi dùng tùy chỗ đau rộng hẹp, cạo tóc đem cao phết lên giấy hơ lửa dán lên, lấy giấy đậy dán kèm lên trên, chớ để mất hơi, ngày thay 3 lần, rất hay.

14. Đầu phong đau lâu năm
- Hột củ cải, gừng sống, đều nhau, giã lấy nước, thêm tí Xạ hương, nhét vào mũi, yên ngay.

15. Đầu cổ cứng và phong
- Hái hoa Kinh giới sau tháng 8 làm gối và lót dưới chiếu nằm đến ngày lập xuân thì bỏ đi là lành.

16. Phong nhiệt đau đầu
- Hoa Kinh giới, Thạch cao, đều nhau, đều tán, 1 lần uống 2 đc với nước chè.
- Củ chuối hột, giã nát đắp lên cũng lành.
- Quyết minh tử sao, tán, hòa với nước chè bôi vào hai huyệt Thái dương, khô lại bôi, một đêm lành.

17. Đầu sưng, nghe tiếng kêu như sấm, mê muội không tỉnh
- Địa phu tử cùng với gừng sống giã nát, uống với rượu nóng, đổ mồ hôi sẽ lành.

18. Phong đàm đau đầu không chịu nổi
- Nam tinh (ngâm nước gừng) 1 lạng, lá Kinh giới 1 lạng, tán, viên với hồ bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 20 viên với nước gừng sau bữa ăn.
- Quả Dành dành, tán, hòa với mật ong, bôi trên lưỡi, thổ được là lành.

19. Bệnh tại kinh Thiếu dương đau đầu sốt rét, đó là trên cách mô có đàm
- Cuống dưa đá sao vàng, đậu đỏ nhỏ 2,5 đc, đều tán, lấy đậu xị 1 cáp nấu nhừ, lọc bỏ bã, cho thuốc bột vào, uống thêm dần dần cho đến khi thổ được nhiều thì thôi.

20. Chứng đờm quyết, đầu đau như bổ
- Ô mai nhục 30 quả, muối 3 nhúm, rượu 3 thăng, uống hết, thổ được thì lành.

21. Phong đờm đau đầu, nấc rất nguy kịch
- Nước măng tre nửa bát, 1 chén nước gừng uống lúc nào cũng được, lành thì thôi.

22. Phong nhiệt bị phong xung lên đau đầu
- Lấy 1 củ Nam tinh, đào 1 cái hố giữa đất, đốt hố đỏ hồng lên, bỏ Nam tinh vào, rưới 1 chén giấm, đậy kín chớ cho mất hơi, chờ nguội tán, mỗi lần uống 1 đc, bệnh nặng thì uống với rượu là khỏi.

23. Nhức đầu kinh niên
- Khi bị nhức đầu lấy rễ cây Ba đậu đốt thành than cho đỏ rồi tưới giấm thanh, lấy hơi khói để xông đầu thì không phát lại nữa.

24. Nhức đầu không cứ lâu hay mới
- Người huyết hư dùng thang Tứ vật thêm Đại hoàng, Hoàng bá.
- Người khí hư dùng thang Tứ quân thêm Đại hoàng, Hoàng bá.

25. Thấp khí xung lên, đỉnh đầu đau nhức, các thuốc không khỏi
- Ngải cứu (cành và lá), Khổ luyện (cành và lá)
Trước lấy lá ngải đắp đầy lên đầu rồi lấy lá xoan dâu đắp lên lá ngải, sau đun cái nồi rang thật nóng úp lên trên 2 lớp lá, khí nóng dẫn xuống đầu sẽ khỏi.

26. Đầu phong, đầu thống
- Lưu hoàng, Tiêu thạch, mỗi vị 1 lạng nghiền nhỏ, viên với nước sôi, uống lúc đói với nước chè, mỗi lần 1 viên.

27. Chứng đầu phong nhức lâu ngày
- Ngải cứu vò ra làm thành từng viên, ngửi luôn luôn hễ chảy nước vàng ra thì thôi.

28. Đầu phong, đầu thống
- Địa phu tử 1 cân sao vàng, tán bột, lấy túi vải đựng vào, giấm rượu, thường ngày uống ấm (1), Mỗi ngày chỉ được dùng từ 3 - 6g.
(1) Theo loại dùng hàng ngày chỉ được dùng từ 3 - 3,6 gam.

29. Tám loại đầu phong
- Bán hạ tán bột, một ít muối, cuộn vào giấy đốt lấy khói, hít vào mũi, miệng ngậm nước, có dãi nhổ ra lại ngậm.

30. Đầu phong nhức một bên
- Hùng hoàng, Tế tân đều nhau, tán bột, nhức đầu bên trái thì thổi vào lỗ mũi bên phải, nhức đầu bên phải thổi vào lỗ mũi bên trái.
- Xuyên khung, Phòng phong, Bạch chỉ đều nhau, thái nhỏ, ngâm rượu uống hàng ngày.

31. Đầu phong chóng mặt (nhức đầu một bên hoặc nhức ở giữa đầu), nhiều mồ hôi, sợ gió, ngực đầy trướng có đàm ẩm
- Xuyên khung 1/2 đc, Thiên ma 2 lạng, tán bột, viên với mật, thang bằng nước chè, mỗi lần uống 1 viên.

32. Đầu phong chóng mặt, thai tiêu, sản hậu, thượng phong nhức đầu, huyết phong gây nhiệt gây nổi thành u hạch
- Bạch chỉ rửa phơi, tán bột, viên với mật, thang bằng nước sắc Kinh giới, mỗi lần uống 1 viên.

33. Đầu óc đau nhức
- Long não 1 đc, cuộn giấy đốt lấy khói hun vào mũi, mửa ra đờm dãi thì khỏi.

34. Nhức đầu phong
- Màn kinh tử I cân tán nhỏ, đựng vào túi vải ngâm rượu 7 ngày, uống ngày 3 lần.

35. Đầu phong chóng mặt
- Thuyền thoái 1 lạng, sao qua, tán bột, bất cứ lúc nào cũng được, uống với rượu 1 đc hay uống với nước sôi cũng được.

36. Chứng đầu phong, mặt ngứa chảy nước vàng
- Ngải cứu 2 lạng, giấm thanh 1 cân, sắc lấy nước, thường thường lấy giấy mỏng dấp nước thuốc đắp lên mỗi ngày 2 lần.

37. Thận hư nhức đầu
- Lưu hoàng 1 lạng, tán bột, viên với hồ bằng hạt đậu, lúc đau uống 5 viên sẽ khỏi.

38. Nhức đầu
- Xuyên khung, tẩm nước vo gạo, thái, sao, tán, hòa nước chè uống 2 đc.

39. Nhức đầu một bên hoặc giữa
- Hương phụ sao 1 cân, Ô đầu sao 1 lạng, Cam thảo 2 đc, tán nhỏ, viên bằng hòn đạn, lấy nước hành hay nước chè làm thang, mỗi lần uống 1 viên.

40. Nhức đầu một bên hoặc chính giữa vì phong hàn chạy khắp, lâu năm không khỏi
- Phụ tử 1 củ để sống, cắt làm 4 miếng, nước gừng 1 chén, tẩm nướng mãi cho đến khi hết gừng là được, và củ riềng ấm, đều nhau tán bột, uống với nước chè, mỗi lần uống 1 đc.

41. Nhức đầu một bên hoặc chính giữa và nhức ở huyệt Thái dương
- Bạch cương tàm, tán bột, hành và nước chè làm thang uống 1 thìa.

42. Nhức đầu như búa bổ
- Đương quy 2 lạng, rượu 1 thăng nấu lên, mỗi ngày uống 2 lần.

43. Phong đờm chóng mặt, nhức đầu khí uất, lồng ngực bứt rứt
- Bạch phụ tử sao cháy vỏ, 1/2 đc
- Thạch cao nung 1/2 đc, Chu sa 1 lạng 2,5 đc, Long não 1 đc tán bột, viên với cơm sau lúc ăn, uống với nước chè mỗi lần 30 viên.

44. Nhức đầu vì phong hàn
- Hột Đình lịch tán bột, nấu nước sôi cho vào, gội đầu vài lần sẽ khỏi.

45. Phong hàn nhức đầu
- Lưu hoàng 6 đc, Ô dước 4 đc, viên bằng hạt đậu đen, uống với nước sau lúc ăn cơm, mỗi lần 5 viên.

46. Khí quyết nhức đầu
- Xuyên khung, Ô dước, đều nhau, tán bột, nước hành làm thang uống mỗi lần 2 đc, có thể gia Bạch truật sắc uống.

47. Khí uất nhức đầu
- Hương phụ sao 4 lạng, Xuyên khung 1 lạng, tán bột, lấy nước chè làm thang, mỗi lần uống 2 đc.

48. Đàn bà huyết uất, nhức đầu
- Hương phụ tán bột, hòa nước chè uống mỗi lần 3 đc, ngày uống 3 - 5 lần.

49. Đàn bà nhức đầu vì huyết phong
- Thảo ô đầu, Chi tử, 2 vị đều nhau, tán bột, trộn với nước hành, đắp hai bên thái dương và trên trán.

50. Nhức đầu thuộc kinh thiếu dương và thái dương, bất cứ là đau một bên hay đau giữa đầu
- Hoàng cầm tẩm rượu, tán bột, uống với rượu 1 đc.

51. Thiên đầu thống
- Sinh địa 2 đc
- Táo nhân 2 đc
- Địa hoàng 2 đc
- Thuyền thoái 3 đc
- Trần bì 3 đc
- Thương truật 3 đc
- Chỉ xác 2 đc
- Bạch chỉ 2 đc
- Liên kiều 2 đc
- Cúc hoa 1 đc
- Cam thảo 3 đc
- Táo tàu 2 đc
Uống sau khi ăn cơm.

52. Bệnh thiên đầu thống
- Đông đơn 1 đc
- Tế tân 1 đc
- Kinh giới 1 đc
- Cương tàm 1 đc
Tán nhỏ cộng thêm hành tăm 1 - 2 đc, bột gạo chín, rượu trắng, khuấy hồ dán vào 2 thái dương lúc tối, sáng bóc ra.

53. Đau đầu đông (Nhức buổi sáng lúc mặt trời mọc)
- Nấu cơm nếp nhão, xắt nhỏ lá chanh giấy rắc lên cơm, đậy kín lại trùm mền xông.

54. Đau đầu đông
Một cái ve cua đinh, để lên mẻ lửa cho cháy trèm trèm, chế giấm lên có hơi mà xông.

55. Đau đầu đông
Long não 1 chỉ tán bột, Gừng 1 củ xắt lát mỏng, đặt lên đầu chỗ đau nhức, dùng đèn cầy đốt Long não cho rút phong.

56. Nhức đầu có chóng mặt và xây xẩm
Nấu cháo nếp có đậu xanh và bí rợ để cả vỏ mà ăn.

57. Đau đầu kinh niên
- Nấu canh thịt heo với lá cẩm (lá nấu xôi) ăn.

58. Đau đầu kinh niên
- Nấm mèo phơi khô rửa lớp phấn trắng giã nhỏ, chưng 1 chén đường phèn chế xấp xấp lên nấm phơi sương 1 đêm, sáng sớm thức dậy lấy ăn liền, vài 3 lần thấy hết cứ uống thêm.

59. Đau đầu kinh niên
- Lót lá đu đủ non lên đầu, đốt nóng cái ơ đất mới trùm lên đầu.

60. Nhức đầu
- Dán mủ cây sung hai bên màng tang.

61. Nhức đầu
- Nặn nước ở chót nhọn trái ớt hiểm chấm màng tang.

62. Nhức đầu
- Đâm nhỏ 2 cuống trầu xanh trộn với mật ong mà uống (thuốc của Chà Và).

63. Đàn bà vì huyết hư sinh nhức đầu
- Khuấy 1 chén muối hột trong nước sôi còn nóng mà ngâm hai bàn chân.

64. Nhức đầu
- Nhúng nước 1 mớ lá mãng cầu, giũ cho ráo đâm nhỏ với tí muối đắp lên trán.

65. Nhức đầu chóng mặt
- Nhúng khăn trong giấm đắp 2 màng tang hoặc gói nước đá trong khăn mà đắp.

66. Nhức đầu đau mắt vì bệnh cảm
- Rễ cây cải trời 30g
- Cam thảo đất 30g
- Ngũ trảo 30g
Đổ nhiều nước nấu mà xông và sắc lại còn 1/2 chén uống.

67. Phong
Lá Ké đầu ngựa, Kinh giới, Cúc tần
Châm cứu: Bách hội, Hành gian, Phong trì.

68. Can vị nhiệt
- Thạch cao trắng 3 lạng
- Hoạt thạch 3 lạng
- Cát căn 4 lạng
- Cam thảo 1 lạng
Hư hỏa không dùng được.
Trẻ em: mỗi lần uống 3g - 8g, ngày 2 lần.

69. Khí hư
Buổi sáng uống: Vỏ xay, Thổ phục linh, Lá vông, Hoài sơn, Hà thủ ô trắng, Vỏ Phục linh trị mặt bủng da vàng, lợi thấp.

70. Huyết hư
- Hà thủ ô đỏ, Cà rốt, Huyết đằng, Sinh địa
- Châm cứu: Cách du, Bổ Huyết hải.

71. Thận hư (suy nhược thần kinh)
- Lạc tiên, Cối xay, Lá vông, Cúc tần, Rau dệu, Cam thảo, Sinh địa.

72. Đau đầu
330 ca chữa bằng châm cứu của Cụ Nguyễn Hữu Hách.
1. Phong thấp đàm: 120 ca
Thay đổi chỗ, sợ gió tự ra mồ hôi, chóng mặt (phong) đầu nặng, đầu đau nhất định, đau mình (thấp), chóng mặt buồn nôn (đàm) Mạch phù hoãn (phong), sác (nhiệt), huyền (hoãn thấp), huyền hoạt (đờm).
Phép chữa: Khu phong lợi thấp, tiêu đàm chỉ thống.
* Huyệt Thiên ứng:
- Thực (ấn vào đau không chịu được) châm tả
- Hư (ấn vào dễ chịu)
- Hàn (thích nóng)
* Châm bổ và cứu
- Hàm yến (đau đầu)
- Phong long (tiêu đàm)
- Phong trì (trị phong)
- Âm lăng tuyền (trừ thấp)
* Thuốc:
- Kinh giới (trừ phong nhức đầu) 15 - 20g
- Bạc hà (trừ phong nhức đầu) 15 - 20g
- Cây Cúc tần (bình can tức phong giải biểu) 15 - 20g
- Lá ké đầu ngựa (trừ phong và nhức đầu lâu năm) 15 - 20g
- Cây vòi voi (trừ phong thấp đau nhức) 15 - 20g
- Hạt Màn kinh tử (nhẹ đầu, trị phong thấp) 12 - 18g
- Củ gấu chế (kiện tỳ vị) 12 - 15g
- Củ chóc (ngâm nước gừng) 1 đêm
- Bao vàng sậm (lợi thấp tiêu đờm) 10 - 12g
- Võ rụt (kiện tỳ, lợi thấp) 12 - 15g
- Vỏ quít (lâu năm càng tốt) kiện tỳ, lợi thấp, tiêu đờm 12 - 15g
- Cam thảo dây (điều hòa) 12 - 15g
2. Can vị nhiệt: 88 ca
Đau từng cơn, nóng ruột, sắc mặt đỏ hay đen buồn bực, tiếng nói to, sợ nóng, khát nước, tiểu vàng, đại tiện táo, tiểu nhiều, cơ thể sốt 39°C - 40°C, mạch hồng sác (vị nhiệt) hoặc huyền sác (can nhiệt).
* Phép chữa: Thanh can vị, hạ nhiệt chỉ thống
* Tả Thiên ứng: Để thanh nhiệt chỉ thống
* Bách hội: Thanh tâm can hỏa, nhẹ đầu óc
* Đầu duy: Thanh vị nhiệt
* Nội đình: Thanh vị nhiệt
- Cây lá Cối xay: Thanh vị, nhẹ đầu, lợi tiểu 20g
- Rau má (nhuận gan, mát máu) 20 - 25g
- Cây Ích mẫu (hoạt huyết, nhẹ đầu, giảm đau) 15 - 20g
- Cỏ Mần trầu (giải nhiệt, hạ sốt) 15 - 20g
- Cây lá Bưởi bung (giải nhiệt, tiêu độc, nhẹ đầu) 15 - 20g
- Cây Cúc tần hoặc Sài hồ (sơ can, giải nhiệt) 15 - 18g
- Lá quả Dành dành (thanh hỏa tam tiêu) 1ỗ - 18g
* Bột hạ nhiệt
- Bột sắn dây 40g giải nhiệt trừ khát
- Thạch cao 30g thanh vị nhiệt
- Hoạt thạch 30g lợi thấp nhiệt tam tiêu
- Bột Cam thảo sống 15g điều hòa, giải nhiệt, hạ độc
Mỗi lần 10 - 15g.
3. Đau đầu vì khí hư: 62 ca
Đau nhiều về buổi sáng, đau bên phải nhiều, tinh thần mỏi mệt, sắc xanh, nói nhỏ, lúc đau lúc không, khi đau thích xoa bóp, lao động đau nhiều, thở hổn hển, sầm tối, chóng mặt, mạch hư đại vô lực.
* Phép chữa: Bồ tỳ, ích khí
* Châm cứu Thiên ứng, Hàm yến
* Khí hải: Bổ tỳ, ích khí, châm rồi cứu cách gừng
* Thiên trụ: Trừ đau đầu, hoa mắt, chóng mặt
* Thuốc:
- Tây dương sâm 15 - 30g hay Cát sâm 30g
- Hà thủ ô trắng 15 - 20g
- Vỏ sung 15 - 20g (sao vàng)
- Hoài sơn 20 - 25g (sao qua)
- Thổ phục linh 20 - 25g đợi thấp, kiện tỳ vị)
- Vỏ quít 8 - 10g (kiện vị, tiêu thực)
- Rễ cây lốt 8 - 10g (điều khí, chỉ thống)
- Lá ngải 15 - 20g (ôn khí, chỉ thống)
- Rễ Bạch hoa xà 10 - 12g (chân lạnh)
- Lá Cam thảo nam 10 - 12g (điều hòa)
4. Đau đầu vì huyết hư: 30 ca
Tinh thần kém, da xanh, đau về chiều tối, hay đau nửa đầu bên trái, đau quầng mắt, có lúc tim hồi hộp, buồn nôn, mạch tế sác hoặc phù sác vô lực.
* Phép: Bổ huyết tư âm
* Châm cứu
- Hàm yến: trị đau đầu
- Huyết hải: bổ huyết
- Tam âm giao: tư âm
Cứu Dũng tuyển: bổ thận, tư âm, giáng hỏa, trị đau đầu, chân lạnh, khó ngủ.
* Thuốc:
- Hà thủ ô đỏ 20 - 40g bổ huyết
- Thục địa 15 - 20g tư âm
- Sinh địa (tẩm rượu sao) 10 - 18g bổ huyết
- Kê huyết đắng 10 - 16g hoạt huyết
- Ích mẫu sao 15 - 25g hoạt huyết, nhẹ đầu
- Hương phụ chế 15 - 20g hành khí, chỉ thống
- Ngải diệp sao 15 - 20g điều khí, chỉ thống
- Cỏ nhọ nồi 20 - 30g bổ huyết
- Lá sim 15 - 20g bổ huyết
- Củ cà rốt 15 - 20g bổ huyết
- Đậu đen sao 20 - 30g bổ huyết, bổ thận
- Xuyên khung 15 - 20g chữa đau đầu
Tùy chứng mà bổ huyết, bổ khí, bổ cả khí huyết.
5. Đau đầu vì tâm, can tỳ thận suy (suy nhược thần kinh): 30 ca
Cứ phải suy nghĩ là đau đầu, lúc đau nhiều lúc đau ít, mất ngủ, tim hồi hộp, ác mộng, có khi mộng tỉnh, hoạt tinh, toàn thân đau mỏi, trí nhớ kém, ăn uống thất thường.
* Mạch: Phù huyền, tế sác, hoặc trầm sác.
* Phép: Tư bổ can thận, tĩnh tâm an thần, định chí chỉ thống
* Châm cứu: Bổ Thiên ứng
- Bách hội: bổ não, nhẹ đầu
- Thần môn: tĩnh tâm, an thần
- Nội quan: thanh tâm, bình can (trước tả sau bổ)
- Tam âm giao: bổ tỳ
- Thận du: bổ thận
- Túc tam lý: bổ vị
- Gõ mai hoa châm: 2 đường bàng quang
* Thuốc:
- Thục địa 20 - 30g bổ thận, tư âm, giáng hỏa
- Hà thủ ô chế 30 - 40g (1/2 đỏ, 1/2 trắng) 9 lần đồ, 9 lần phơi với nước đậu đen
- Hoài sơn 20 - 25g bổ thận, sáp tinh, bổ khí
- Mẫu lệ nung 15 - 20g trừ ác mộng
- Lạc tiên 20 - 25g an thần, dễ ngủ
- Lá vông 20 - 25g
- Dây Hà thủ ô 15 - 20g chuyên chữa đau đầu, mỏi thân thể
- Thảo quyết minh (sao đen) 10 - 20g mát gan, dễ ngủ khỏi đau
- Táo nhân (sao đen) 12 - 20g bổ tinh, dễ ngủ
- Cúc hoa 8 - 10g nhẹ đầu, sáng mắt
- Sa sâm (sao vàng) 15 - 20g tư âm
- Vỏ lá hồng dại 20 - 25g êm diệu thần kinh
- Cây rau dệu tía (sao vàng) 20 - 25g êm dịu thần kinh
- Bố chính sâm 20 - 25g bổ tâm tỳ
- Liên nhục 20 - 25g ăn ngủ tốt
- Long nhãn 25 - 30g tăng cường trí nhớ
- Câu đằng 15 - 20g êm dịu thần kinh, khỏi đau giật
- Cốt toái bổ 20 - 25g sao cháy lông, bổ thận, chữa đau đầu đau xương
- Ý dĩ sao 20 - 30g bổ thận
- Thạch xương bồ 15 - 20g tẩm nước gạo sao
- Nhân quả Trắc bá (sao) 15 - 20g bổ não, trị tim hồi hộp

Trích từ sách: TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN 
của Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng 
do NXB Tổng Hợp TP Hồ Chí Minh ấn hành


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.