Chuyển đến nội dung chính

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - RƯỢU BỔ

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - RƯỢU BỔ

RƯỢU BỔ
12 Bài thuốc

1. Rượu Ngũ gia bì, chữa nhiều chứng phong thấp, tê bại làm khỏe gân xương, bổ tinh tủy
- Ngũ gia bì, rửa bỏ hết gân lá, thái nhỏ, gia Đương qui, Ngưu tất lấy túi đựng, ngâm vào rượu uống

2. Rượu Ý dĩ chữa phong thấp, khỏe tỳ vị, thêm tinh tủy, mạnh gân xương
- Bột Ý dĩ nhân tốt đựng vào túi ngâm rượu uống.

3. Rượu Ngưu tất khỏe gân cốt, khỏi tê bại hư tổn, trừ bệnh ngã nước, sốt rét
- Ngưu tất thái miếng đựng vào túi. Ngâm rượu mà uống.

4. Rượu Đương quy, hòa huyết mạch, bền gân cốt, điều hòa kinh nguyệt
- Ngâm như rượu Ngưu tất.

5. Rượu Câu kỷ, bổ hư huyết, ích tinh khí, chữa phong lạnh, cường dương, khỏi chảy nước mắt, khỏe lưng chân

6. Rượu Sơn dược, chữa mọi chứng phong choáng váng, thêm tinh tủy, khỏe tỳ vị
- Sơn dược cùng nấu với Sơn thù, Ngũ vị, Nhân sâm, ngâm rượu mà uống càng tốt.

7. Rượu Cúc hoa, chữa chứng đầu phong, sáng tai mắt, khỏi tê liệt trừ năm chứng bệnh
- Cúc hoa, Địa hoàng, Đương quy, Câu kỷ, ngâm rượu uống.

8. Rượu Hồi hương, chữa thận khí đau, thiên trụy đau lan đến tâm phúc
- Tiểu Hồi hương ngâm rượu uống.

9. Rượu Sa nhân, tiêu thức ăn, hòa trung khí, hạ khí, khỏi đau bụng
- Sa nhân sao nghiền, tẩm với rượu, nấu mà uống.

10. Rượu Bách bộ chữa các bệnh ho đã lâu hay mới
- Củ Bách bộ thái, sao, ngâm rượu mà uống.

11. Rượu Lộc nhung chữa các chứng hư, liệt dương, tiểu tiện đi luôn và lao tổn
- Lộc nhung và Sơn dược ngâm rượu mà uống.

12. Thuốc ngâm rượu chữa các loại bệnh phong, đau nhức
- Nam Bạch chỉ 100g (thái mỏng)
- Củ Xương bồ 100g (làm sạch lông cắt ngắn)
Cả 2 thứ cho vào cái lọ sành hoặc thủy tỉnh đổ 3 lít rượu trắng vào ngâm 7 ngày đêm, đem ra uống trước bữa ăn ngày 2 lần, mỗi lần 1 - 3 chén mắt trâu, không nên uống quá say.

Trích từ sách: TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN 
của Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng 
do NXB Tổng Hợp TP Hồ Chí Minh ấn hành


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.