Chuyển đến nội dung chính

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA XÍCH BẠCH ĐỚI

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA XÍCH BẠCH ĐỚI

XÍCH BẠCH ĐỚI
71 Bài thuốc

1. Bạch trọc (tiểu đục như nước vo gạo)
- Một con ốc vặn để cả vỏ đốt chín, cho vào 3 chén rượu nấu lên, khêu lấy thịt ốc ăn, rồi uống nước rượu ấy vài lần sẽ lành.

2. Bạch trọc
- Quả hồng nứt phơi khô giã ra để lên hòn ngói sấy khô tán nhỏ uống với nước cơm.

3. Bạch trọc
- Củ hẹ giã vắt lấy nước phơi sương 1 đêm pha nước tiểu trẻ em mà uống.

4. Bạch trọc
- Ích mẫu, Thạch xương bồ, Phá cố chỉ đều nhau sao tán mà uống, ngày 1 lần.

5. Bạch đới
- Hòe hoa, Mẫu lệ (đốt) đều bằng nhau, tán, mỗi lần 3 đc, uống với rượu.

6. Xích bạch đới lâu không có con
- Lấy lá âm dương diệp phơi râm, nấu đặc, uống với nước chè (lá âm dương diệp thường bám vào cây cổ thụ mà sống, 1 cái gò mọc thắng lên như hình con rết, gốc ở giữa, 2 lá 2 bên đốt mắt cùng đối nhau, vì lá bên phải to, bên trái nhỏ, bên trái to, bên phải nhỏ, nên gọi là lá âm dương, lá hơi dày).

7. Xích bạch đới
- Cây gai bún tía (dùng gốc) thái lát sao.
+ Nếu xích đới, thì dùng gốc cây bần 1 phân, thang Tứ quân 1 phần, sắc nước uống.
+ Nếu khí huyết đều hư, thì dùng thang Bát trân, sau khi khỏi dùng thang Bổ trung, bỏ Thăng ma, gia Hoàng bá, Hồng hoa, Bạch vị.

8. Bạch trọc
- Rễ cây dâm bụt hoa trắng, tán, viên với hồ làm viên. Lại lấy lá Ngò đất nấu với rượu và nước đều 9 bát, sắc cạn còn 3 bát, uống với thuốc viên, mỗi lần 3 đc, ngày uống 2 lần.

9. Bệnh bạch đới chỗ âm môn rất đau
- Tang ký sinh, Nhục quế, Đương quy, Xuyên khung, Thục địa, Bạch thược, Phòng phong, Liên kiều, Mộc thông, Xa tiền, đều bằng nhau mỗi vị độ 5 đc, Hắc đậu 100 hạt tán bột, bỏ vào bình cho độ 1 cân rượu, nấu cách thủy độ chừng nứt hạt lúa là được, uống vào ban ngày.

10. Huyết mạch không thông sinh ra xích bạch đới
- Rễ cây Mấn trắng, rễ cây Mấn đỏ, rễ Ý dĩ, rễ Tranh, đều bằng nhau, sắc nước đặc, nửa đêm lấy 1 bát pha vào 1 chén nhỏ mật ong, uống, nếu đã lâu không khỏi dùng không quá 3 thang thì lành.

11. Đàn bà bạch đới không con và đàn ông bạch trọc
- Hải phiêu tiêu làm thành bột, mỗi lần uống 3 đc, lấy Mộc thông, Tô mộc, Bạch đồng nữ sắc nước đặc uống với thuốc.
- Hoa mào gà trắng, bầu đắng đốt tồn tính tán nhỏ sắc với rượu uống lúc đói.

12. Bạch trọc, đầy bụng (bất cứ nam nữ)
- Ích mẫu tử sao với muối, Hậu phác tẩm gừng sao, đều nhau, gừng 1 lát, tán, sắc uống.

13. Bạch trọc, di tinh do dương thịnh âm hư nên tinh khí tiết ra
- Cáp phấn (nung) 1 cân, Hoàng bá (để lên nồi đất rang) 1 cân, 2 vị đều tán nhỏ viên với nước, thang bằng rượu mỗi lần 1 viên, ngày uống 2 lần, 2 vị này 1 vị bổ thận âm, 1 vị giáng tâm hỏa.

14. Đàn bà bạch trọc, chảy đầm đìa hư lạnh
- Mạt sừng hươu sao vàng, tán bột uống với rượu mỗi lần 2 đc.

15. Hư lao bạch trọc
- Mai cá mực, xương dê hòa rượu uống, mỗi lần 1 thìa, nấu Mộc thông, Tô mộc làm thang uống.

16. Xích trọc, bạch trọc và lậu
- Bột Đại hoàng 6 phân, trứng gà 1 quả, đập thủng 1 đầu cho thuốc vào trộn đều, nấu chín ăn 3 lần thì khỏi.

17. Xích trọc, bạch trọc và lậu
- Trứng gà chọc 1 lỗ bỏ lòng trắng cho bột Lưu hoàng vào, chưng chín ăn lúc đói.

18. Khí hư bạch trọc
- Hoàng kỳ sao với muối 1/2 lạng, Bạch phục linh 1 lạng, tán bột uống với nước sôi mỗi lần 1 đc.

19. Lậu tinh, bạch trọc
- Muối trắng 1 lạng cho vào cái niêu trát kín, nung 1 ngày, đem ra cho hả hơi hòa với Bạch linh, Hoài sơn mỗi vị 2 lạng, tán nhỏ, trộn với Đại táo hòa mật mà viên, mỗi lần uống 30 viên với nước táo nấu làm thang. Thuốc này chữa Tỳ và Thận.

20. Bạch trọc đã lâu
- Hoàng bá tẩm muối và rượu sao 1/2 đc, Hoạt thạch 3 lạng, Mẫu lệ 1,5 lạng, Thạch liên 8 phân, Xa tiền 1 đc, Hải kim sa 1,5 đc, Cam thảo 5 phân sắc uống, nếu không khỏi thì uống Tứ vật thang gia Hoàng kỳ, Mạch nha, Tri mẫu, Ích trí nhân lại càng hay.

21. Bạch đới kèm sa lâm
- Hoa mào gà trắng, bầu đắng đốt tồn tính tán nhỏ sắc với rượu uống lúc đói.

22. Phương kinh nghiệm chữa bệnh bạch trọc kèm lâm lậu vì lao khổ vật vã mà gây nên
- Xa tiền, Mộc thông, Hoạt thạch, Tinh tre, Bấc đèn, sắc với nước, uống, lại lấy lá lan ô, lá huyết dụ giã lấy nước, hòa mật, uống.

23. Phụ nữ khí hư bạch đới lâu năm
- Tre, cạo bỏ vỏ ngoài, dùng búa gỗ đập nát, ngâm nước vo gạo 1 đêm, phơi khô, tán, 1 lần uống 2 đc với rượu lúc đói, uống lâu ngày sống lâu.
- Gáo dừa đốt tồn tính tán, 1 lần 2,5 đc, lấy quả trứng gà chọc thủng 1 lỗ, như ra khí hư trắng (bạch đái) thì dốc bỏ lòng trắng, ra khí hư đỏ (xích đái) thì dốc bỏ lòng đỏ, cho bột gáo dừa vào trong trứng, ngoài bọc vài lớp giấy ướt, rồi nướng cho chín ăn vào lúc đói, 3 lần khỏi.

24. Khí hư trắng hoặc đỏ lâu năm
- Củ ráng, dùng nguyên 1 củ, cạo bỏ vỏ ngoài, giấm ngon tẩm ướt giấy, bọc ngoài, nhỏ lửa nướng cho chín thêm lên, tán, 1 lần 2 đc uống với nước cơm lúc đói.

25. Khí hư trắng hay đỏ, lâu hay mới
- Gạc hươu, đốt tồn tính, tán, uống 2 đc với rượu lúc đói. Nếu là chưa khỏi thì thêm tóc rối đốt ra tro cùng 2 đc, tán, 1 lần uống 1 đc với nước lạnh càng hay.

26. Cành hòe đốt ra tro, tán, 1 lần 1 đc uống với rượu trước lúc ăn.

27. Mỡ lợn 3 cáp, rượu 5 cáp sắc sôi chia 2 lần uống ấm.

28. Trứng gà chọc thủng 1 lỗ ở đầu, cho vào 3 phân bột Lưu hoàng, ngoài bọc giấy ướt nướng chín, ăn uống thêm tí rượu.

29. Mậu lệ (nung), rễ Ích mẫu (đốt tồn tính), Hương phụ mễ, Gương sen (đốt tồn tính), các vị bằng nhau, Can khương (đốt tồn tính) 1/2 phân, đều tán 1 lần 2 đc uống với rượu nóng.

30. Mai mực, tẩm rượu, sao khô, tán 1 lần 2 đc uống với nước gừng nấu sôi.

31. Chua me đất phơi râm tán, 1 lần uống 1 - 2 đc với rượu

32. Đậu ván trắng, sao tán (không có quả thì dùng hoa) phơi khô, tán, 1 lần 2 đc uống với nước cơm.

33. Đại bi trắng, xác gương sen sao đen, Hương phụ mã, bằng nhau, tán 1 lần 2 đc, uống với nước nấu rễ tranh hay nước cơm.

34. Rau sam giã vắt lấy nước 3 cáp đun sôi, gần nguội, cho vào 2 lòng trắng trứng gà, uống, chỉ 2 lần là khỏi.

35. Mộc nhĩ cây dâu, thái nhỏ sắc uống với rượu.

36. Rễ gai lá bươm bướm đều 1 nắm rửa sạch, sắc uống lúc đói.

37. Lươn to 1 con, cắt lấy 3 tấc ở giữa đốt ra tro, Hồ tiêu 15 hạt, đều tán hòa rượu uống, 3 lần là khỏi.

38. Bạch cương tàm, không cứ nhiều ít rửa bằng nước vo gạo, bỏ đầu chân, tán, nếu không có thì dùng Tàm sa sao tán, uống với rượu 2 - 3 đc, uống 1 lần công hiệu.

39. Ích mẫu thảo có hoa phơi khô tán, 1 lần 2 đc, uống với nước nóng lúc đói.

40. Khí hư trắng đỏ, không hành kinh
- Mẫu lệ (nung), phèn phi khô bằng nhau, đều tẩm nước tiểu trẻ con, phơi khô, tán, 1 lần 1 đc uống với nước nóng. Lại dùng hột Xà sàng và phèn phi bằng nhau, tán, viên bằng hòn đạn, bọc lụa nhét vào cửa mình, nếu nóng lắm thì thay viên khác, ngày làm 1 lần.

41. Truyền trị phụ nữ khí hư vì trong thì thất tình thương tổn, dưới thì nguyên khí hư
- Vỏ rễ cây nhãn, bỏ vỏ đen ngoài, 1 lần 1 nắm sắc với nước đặc uống lúc đói, uống 4 - 5 sáng là khỏi.

42. Truyền trị bạch đái
- Cỏ lá tre, hột Mã đề, đều 2 đc, gừng sống, giã vắt lấy nước 1 chén, đổ vào 1 bát nước và 1 bát rượu ngon sắc uống lúc đói, uống 3 sáng là khỏi.

43. Truyền trị bạch đái
- Hoa hòe sao, Mẫu lệ nung bằng nhau đều tán, 1 lần 3 đc uống với rượu

44. Phụ nữ ra huyết trắng
- Lá đa lông, lá vảy ốc bằng nhau, sắc nước uống lúc đói đến khỏi thì thôi.
- Tua cau rũ (còn dính trên cây) đốt tồn tính tán, 1 lần 2 đc uống với nước tiểu trẻ em lúc đói.

45. Phụ nữ ra huyết trắng
- Rễ bươm bướm, rửa sạch 2 nắm giã nát, nước 2 bát sắc còn 1 bát uống lúc đói, uống 3 lần là khỏi.

46. Con gái có huyết trắng
- Nhân hột bí đao, để lâu càng tốt, sao tán, 1 lần 5 đc uống với nước cơm lúc đói.

47. Phụ nữ ra huyết trắng luôn do hư lạnh
- Gạc hươu đẽo ra, sao vàng tán, 1 lần 2 đc uống với rượu.

48. Phụ nữ ra huyết trắng luôn do hư lạnh
- Vỏ trứng gà 5 lạng, đốt tồn tính, hạt bông 2 lạng, sao đen, hết khói thì thôi đều tán, nấu hồ với rượu, viên bằng hạt ngô đồng, 1 lần uống 20 viên với nước cơm lúc đói, hột bông lấy lúc tháng 5 thì tốt.

49. Bài thuốc chữa khí hư, bạch đới
- Lá và cây Bạch đồng nữ 25g
- Cây Ích mẫu 30g
Hai vị sao vàng sắc đặc, uống đến khỏi mới thôi.

50. Khí hư
- Củ cây rái dại, 2 lạng gọt vỏ dùng sống
- Rễ cây si mọc cạnh hồ ao, 1 lạng sao vàng
- Quả thực (hòe thực) 1 lạng
- Gạo nếp: 1 thìa con sao vàng
Cho nước 4 bát còn 1 bát (không khuấy)
Cho vào 2 lít nước, nấu sôi, cho xông âm hộ, rồi rửa âm đạo (thuốc xông, rửa không có gạo nếp).

51. Thuốc chữa khí hư
- Hoạt thạch, Mộc dược, Cam thảo, Hoàng liên, Nhũ hương, Đỗ trọng
Sắc uống với nước cơm và muối.

52. Chữa chứng đới hạ lâu ngày không khỏi
- Hòe hoa, Mẫu lệ. Hai vị đều nhau.
Mẫu lệ tẩm giấm cho vào lửa nung đỏ, hòe hoa phơi khô, hai vị trộn lẫn tán nhỏ rây kỹ bỏ lọ. Mỗi lần uống 12g, chiêu với rượu, ngày uống 2 lần, đêm một lần vào lúc bụng đói.

53. Chữa chứng xích bạch đới lâu ngày không khỏi mà không thụ thai
- Âm dương diệp (lượng dùng tùy bệnh)
Lá âm đương đem phơi trong râm cho khô, cho vào ấm sắc kỹ, uống như uống nước chè, uống lúc còn âm ấm, khi khát thì uống.
* Chú ý: Âm dương diệp thường mọc vào thân cây cổ thụ giống như hình con rết, hai lá mọc đối nhau, nếu bên phải to thì bên trái nhỏ, nếu bên phải nhỏ thì bên trái to, cho nên gọi là lá âm dương.

54. Chữa xích bạch đới
Rễ cây bún tía (cây to), lượng dùng tùy bệnh, thái thành lát phơi khô, nếu xích đới thì dùng thang “Tứ vật” sắc uống, nếu bạch đới thì dùng thang “Tứ quân” sắc uống, nếu có cả xích bạch đới thì dùng thang “Bát trân” nhưng sau khi bệnh khỏi phải dùng bài “Bổ trung ích khí” bỏ Thăng ma gia Hoàng bá, Hồng hoa, Bạch vị để bồi bổ thêm

55. Chữa chứng bạch trọc của phụ nữ
Rễ cây dâm bụt hoa trắng phơi khô (lượng dùng tùy bệnh), tán nhỏ rây kỹ hoàn với hồ, viên bằng hạt ngô, lấy 1 nắm lá ngò đất (còn gọi là mùi tàu) cho rượu và nước đủ 9 bát sắc còn 3 bát rồi lấy nước ấy chiêu với thuốc, ngày uống 2 lần, mỗi lần từ 20 – 30 viên, vào lúc đói.

56. Chữa chứng bạch đới mà âm hộ đau nhức nhiều
- Tang ký sinh, Mộc thông, Xuyên khung, Bạch thược, Phòng phong, Đương qui, Xa tiền, Liên kiều, Nhục quế, Thục địa, Đậu đen 100 hạt.
- Các vị bằng nhau, phơi khô, tán nhỏ, bỏ vào cái vò nhỏ cho rượu vào đậy nút kín, cho vào nồi nấu cách thủy, nấu xong, để thuốc nguội vài ngày mới dùng.
* Chú ý: Khi bỏ vò vào nồi nấu thì cho vào 1 ít lúa, nấu đến khi hạt lúa chín nhừ ra là được.

57. Chữa bệnh phụ nữ do huyết mạch không thông sinh chứng xích bạch đới
- Rễ cây bần trắng (Bạch đồng nam)
- Rễ cây bần đỏ (Xích đồng nữ)
- Rễ Có tranh (Bạch mao căn)
Ba vị bằng nhau làm thành 1 thang
Sắc đặc uống vào lúc nửa đêm, mỗi bài thuốc cho vào 1 chén nhỏ mật ong mà uống (chén mắt trâu). Bài này rất công hiệu, nếu bệnh lâu năm chỉ uống hết 3 liều là khỏi.

58. Chữa chứng bạch đới lâu năm mà không thụ thai và đàn ông bị chứng bạch trọc
- Mộc thông, Tô mộc, Rễ bần trắng. Ba vị bằng nhau.
Mai mực tẩm giấm nướng, bỏ vỏ cứng tán nhỏ, rây kỹ để riêng, Mộc thông, Tô mộc, rễ bần trắng sắc lấy nước làm thang chiêu với bột mai mực, mỗi lần uống 12g, ngày uống 1 lần, đêm uống 1 lần vào lúc bụng đói.

59. Chữa chứng bạch đới và bạch dâm
- Phong hóa thạch khôi 40g (là vôi đá để gió vào phi thành bột)
- Bạch linh 80g
Hai vị tán nhỏ, rây kỹ hoàn với hồ viên bằng hạt đậu, mỗi lần uống 30 viên chiêu với nước cơm, uống vào lúc bụng đói, ngày uống 2 lần.

60. Chữa chứng bạch đới lâu ngày
- Lộc nhung 80g (tẩm rượu sao qua vừa khô)
- Cẩu tích (bỏ lông) 40g
- Bạch linh 40g
Các vị tán bột rây kỹ, lấy lá ngải cứu nấu lấy nước cho thêm 1 ít giấm cùng với nước cơm hoàn với bột thuốc viên bằng hạt ngô, mỗi lần uống 30 - 40 viên chiêu với rượu, ngày uống 2 lần vào lúc bụng đói, nếu không uống được rượu thì dùng nước đun sôi.

61. Chữa xích bạch đới
- Bắc Bạch chỉ 160g - Vôi bột 320g
Đem Bạch chỉ tẩm với vôi bột ủ lại 3 ngày 3 đêm, bỏ vôi bột lấy Bạch chỉ thái mỏng cùng với hoa mào gà (lượng dùng tùy bệnh), hai thứ trộn lẫn tán nhỏ rây kỹ để dùng, khi dùng lấy rượu làm thang. Mỗi lần uống độ 12 - 16g ngày uống 2 lần, đêm 1 lần.

62. Chữa bạch đới do băng lậu lâu ngày gây nên không thụ thai được
- Vũ dư lượng (nung đỏ)
- Xích thạch chỉ (nung đỏ)
- Mẫu lệ (nung đỏ)
- Ô tặc cốt (bỏ vỏ cứng)
- Phục long can (đất lòng bếp sao)
Các vị đều nhau, có thể gia Quế tâm
Các vị sao chế xong, tán nhỏ, rây kỹ để dùng dần. Mỗi lần uống 8-12g chiêu với rượu, ngày uống 2 lần, đêm 1 lần uống vào lúc đói bụng.

63. Chữa xích bạch đới lâu ngày không khỏi, người gầy da vàng
- Địa du 120g
- Giấm mẻ 600g
Địa du thái nhỏ cùng với giấm mẻ nấu sôi 10 dạo, đem ra lọc bỏ bã lấy nước uống, uống nóng vào trước bữa cơm.

64. Chữa chứng xích bạch đới
- Ích mẫu, Thạch xương bồ, Phá cố chỉ. Ba vị bằng nhau.
Các vị sao khô tán khô nhỏ, rây kỹ để dùng dần, lấy Thạch xương bồ ngâm với rượu lọc lấy nước trong hòa với bột mà uống, mỗi lần uống độ 8 - 12g, ngày uống 1 lần.

65. Chữa chứng bạch đới
- Lá ngải cứu 1 nắm - Trứng gà 1, 2 quả
Lá ngải cứu cùng với trứng gà luộc chung với nhau, bỏ ngải cứu lấy trứng gà ăn, nhưng phải ăn nhiều lần mới có hiệu quả

66. Bạch đới
- Cao Ích mẫu 4 đc
- Bạch đồng nữ 4 đc
- Hương phụ tứ chế 4 đc
- Xích đồng nam 4 đc
- Cây Kê quan hoa (dùng hoa mồng gà) 4 đc
- Liên tu 4 đc
- Mẫu lệ 4 đc
- Khiếm thực 5 đc
- Trần bì 2 đc
- Ý dĩ 5 đc
- Chế bán hạ 3 đc
- Ô tặc cốt 3 đc

67. Xích bạch đới
- Quán chúng 1 lạng, rửa sạch lông thái nhỏ, đem sao tôn tính
- Hòe hoa 5 đc sao tồn tính
- Mẫu lệ 5 đc nung lửa, rửa nước lã 3 lần (hỏa hà)
- Bạch đồng nữ 5 đc (chữa bạch đới) sao vàng
Tất cả tán nhỏ, rây mịn. Ngày uống 3 lần với nước cơm hay nước cháo.
* Công dụng: Trị viêm buồng trứng, loét dạ con, khí hư, kém ăn, kém ngủ kiêng các thứ tanh, kiêng ăn trứng.
* Nhận xét: Có công hiệu vô cùng, 70%, 80% khỏi.

68. Huyết trắng
* Cữ ăn: Đậu đũa, trái su, củ sắn, củ cải trắng, cà phê là gia vị kích thích.
* Vệ sinh: Năng tắm rửa sạch sẽ, giặt kỹ quân áo lót, mặc quần áo khô, tránh làm việc nặng.
* Còn con gái: Không nên dùng thuốc rửa và thuốc viên mà để vào âm đạo, có hại cho màng trinh.
* Triệu chứng: Kinh không đều, kéo dài 6 - 7 ngày, kinh ra nhiều, sinh ra mắt mờ tóc bạc, da mét, mắt thâm quầng, tay nổi gân, thường mệt mỏi, bải hoải, hơi thở nóng, nước tiểu vàng như nghệ.
(1). Lá Nha đam (bỏ vỏ xanh) xắt nhỏ xào với thịt nạc heo mà ăn (thần hiệu).
(2). Đâm lá Mãng cầu xiêm, vắt lấy nước thêm ít đường phèn mà uống.
(3). Củ Bạc hà lâu năm, xắt mỏng phơi khô, rang khét, khử thổ.
- Sắc 3 chén còn 7 phân uống vài lần là hết.
(4). Có huyết trắng, tiểu đục, ra lầy nhầy kém ăn ít ngủ: Nấu cao quy bản bằng mai rùa mà uống.
(5). Thuốc xông
- Rau ngỗ tía (tốt hơn trắng) 1 kg
- Hẹ tươi 1 kg
- Muối hột 1 muỗng
- Giấm 1 lít
Nấu chung mà xông, khi nước gần nguội, bỏ vô nồi nước 1 cục gạch đã nướng đỏ, lại xông.
(6). Thuốc uống:
- Lấy mắt cây thông dâu, mài với nước vo gạo mà uống, mỗi lần 1/3 tách trà nhỏ.
- Sao khử thổ vỏ cây sứ cùi, sắc mà uống.

69. Chữa bệnh huyết bạch
- Hoa cây gạo 49g
- Lá móng tay 40g
- Gỗ vang (Tô mộc) 80g
- Mẫu lệ (vỏ hàu) 20
Mẫu lệ hầm cháy thành than, tán bột. Các vị thuốc còn lại sắc uống.
Mỗi ngày uống 3 nước, mỗi lần uống cho vào 1/8 muỗng bột mẫu lệ hòa với nước thuốc uống, nên uống xa trước 2 bữa ăn, uống khoảng 3 thang.

70. Chữa bạch đới và sa tử cung
- Gai quả mít 20g
- Rễ dứa dại 24g
- Thăng ma nam 40g
- Bạch chỉ nam 32g
* Cách bào chế: Bạch chỉ thái mỏng ngâm nước vôi lọc trong 3 ngày rồi phơi.
Rễ dứa dại lấy đoạn non chưa chấm xuống đất.
Gai mít chỉ lấy phần gai bỏ vỏ.
Các vị đều phơi khô tán bột.
* Liều dùng: Mỗi lần uống 16g, ngày uống 2 lần với nước còn âm ấm, uống trước 2 bữa ăn, uống 3 ngày hết thang.
* Ghi chú: Rễ dứa khó tán bột, có thể sắc thật đặc lấy nước tẩm với các vị thuốc phơi khô tán bột cũng được.

71. Chữa chứng huyết bạch
* Công thức:
- Củ rễ cây bù nẹt (cây lỗm đốm) 2 lạng
- Củ rễ cây mò trắng (Bạch đồng nữ) 1 lạng
- Củ rễ cây cỏ xước (Nam ngưu tất) 5 đc
* Cách bào chế: Các vị đều rửa sạch, thái mỏng sao vàng hạ thổ, cho vào ấm đổ 3 bát nước sắc cạn lấy 1 bát, sắc 3 nước cô lại còn 2 bát nhỏ.
* Cách dùng: Mỗi ngày sắc 1 ấm, uống ngày 2 lần trước bữa ăn, mỗi lần 1 bát.
* Cấm ky: Kiêng ăn đồ cay nóng.

Trích từ sách: TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN 
của Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng 
do NXB Tổng Hợp TP Hồ Chí Minh ấn hành


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.