Chuyển đến nội dung chính

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - BỆNH VỀ THAI NGHÉN

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - BỆNH VỀ THAI NGHÉN

BỆNH VỀ THAI NGHÉN
50 Bài thuốc

1. Đàn bà Khmer thường dùng, rất công hiệu
- Có thai 7 - 8 tháng uống mỗi ngày: Rau trai rửa sạch, phơi khô: 1 bó lọn cỡ cườm tay, uống hằng ngày, sinh dễ dàng, ít đau bụng.

2. Toa Bảo Sản Vạn Toàn Thang (thần dược của Hải Thượng Lãn Ông)
- Đương quy 3 chỉ
- Cao ly sâm 3-5 chỉ
- Can khương (sao đen) 1 chỉ
- Xuyên khung 1/2 chỉ
- Nhục quế (gói riêng) 6 phân
- Đào nhân (giã nhỏ) 12 hột
- Ngưu tất 2 chỉ
- Hồng hoa (sao rượu) 4 phân
- Chích Cam thảo 1 chỉ
Nếu là Hồng sâm, Lão sơn sâm, Phòng đảng sâm thì 1 lạng. Sắc uống để lấy sức trước khi sinh. Nhục quế: thuốc tới, để vô, quậy đều uống liền.

3. Toa An Thai Vạn Toàn Ẩm
- Nếu có thai, đến các tháng lẻ (3, 5, 7) mà ra huyết, đau lưng dữ đội, đau bụng nhiều, hoặc là bị ngã té, bị đánh mà ra huyết:
- Bạch truật (sao cám) 3 chỉ
- Cao ly sâm 2 chỉ
- Đương quy 2,5 chỉ
- Ngải diệp 2 chỉ
- Lão Thục địa 2 chỉ
- Bạch thược (sao rượu) 2 chỉ
- Xuyên tục đoạn 2 chỉ
- Chích Cam thảo 1,5 chỉ
Nếu là Phòng đảng sâm thì 3 chỉ.
Chánh cống giao châu (sao với Hoạt thạch hoàn châu) 3 chỉ.
* Nếu có ra huyết cục, bầm tím: thì gia thêm Hoàng bá (sao rượu) 1 chỉ, Địa du (sao đen) 2 chỉ.
* Nếu khô cổ hoặc mệt mỏi: thì gia thêm Mạch môn (bỏ tim) 1 chỉ, Ngũ vị tử 1 chỉ, Gừng sống 3 lát, Táo tàu 2 trái.
* Đau lưng nhiều gia thêm Đỗ trọng (sao muối) 2 chỉ.

4. Có thai mà sưng chân (xỉa)
- Hơ lửa cho nóng da, thoa dầu lửa lên da chân và vuốt nhiều lần từ trên xuống dưới.

5. Có thai mà nôn khan
- Hoắc hương 2 chỉ, Đinh hương 2 chỉ, sắc 1 chén còn 1/3 chén mà uống.

6. Có thai, chưa đến ngày sinh mà đau bụng
- Chỉ xác (sao cám) 3 lạng, Hoàng cầm 1 lạng, tán ra bột, uống 1 lần 5 chỉ với nước nóng. Bài thuốc gia truyền, không hại gì đến thai cả.

7. Tự nhiên phát đau bụng đữ dội, thai gò lên, trằn dưới đì, hoặc là bị đánh, ngã té, ăn nhằm chất độc
- Thuốc cứu 1 nắm, Tía tô (cả lá và rễ) 1 nắm, củ cỏ cú rửa sạch, giã nát 1 nắm, vỏ quít khô lâu năm (cạo ruột rửa sạch) 1 nắm.
Bốn món cho vô nồi đất, rang cho héo lá, sắc 3 chén lấy 1, uống 2 lần là bớt đau.

8. Có thai 5 - 7 tháng, bị đau nguy cấp, nếu thai bị chết rồi thì toa này trục ra luôn
- 1 nắm hành tăm sắc 3 chén còn 1, uống hết 1 lần.

9. Động thai làm ra huyết (vì lúc có thai, vợ chồng gần nhau): để sản phụ nằm ngửa, bụng dằn nước đá cả ngày
- Cây Bạc hà (lá thơm) cả rễ 1 chỉ, sao vàng, tán nhỏ, hòa nước gạo nếp uống thì yên ngay.
- Sa sâm 3 chỉ, Xuyên khung 2 chỉ, Sinh A giao 2 chỉ, Thục địa 2 chỉ, Bạch thược 2 chỉ, Bạch truật 2 chỉ, Hắc ngải diệp 2 chỉ, Đại quy 5 chỉ. Sắc 2 chén còn 8 phân, uống vài thang.

10. Đau bụng lâu không sinh được
- Rửa mặt cho sản phụ bằng nước lạnh.
- Chẻ đôi 1 trái đu đủ còn xanh, úp vào gang 2 bàn chân (nhớ quay cuống về gót chân), sinh xong rửa thật sạch hai bàn chân.
- Nhai nhỏ 9 đọt mãng cầu, đắp 2 núm vú và rốn của sản phụ, sinh xong lau sạch.

11. An thai
- Rau răm 20g, Mần tưới 30g, cả hai thứ đều dùng rễ, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô, cho vào 500ml nước, sắc còn 200ml. Ngày dùng 200ml, uống 1 lần.

12. An thai
- Nam Bạch truật 50g, nước gừng tươi 30ml. Củ Nam Bạch truật thái mỏng, sao vàng, tẩm nước gừng, sao vàng một lần nữa, cho vào 500ml nước, sắc còn 200ml, mỗi lần uống 200ml, ngày uống 2 lần.

13. Phụ nữ vỡ nước ối mà thai chưa ra hoặc đau bụng nhiều trước khi sinh
- Thài lài tía 100g, dùng toàn thân, để tươi, rửa sạch, vo nước uống.

14. Sinh khó do cơ năng
- Vông vang 50g để tươi, rửa sạch, thái nhỏ, cho vào 500ml nước, sắc còn 200ml, uống 1 lần.

15. Có thai đau bụng
Cành Tía tô 15g, lá Ngải cứu 15g, Đại phúc bì 10g, gạo tẻ (rang vàng) 30g, gừng tươi 3 lát. Các vị trên thái nhỏ, sắc với 2 bát nước còn 1 bát, uống 2 lần trong 1 ngày.

16. Có thai đau bụng
- Lá Ngải cứu 40g, trứng gà 2 quả. Lá Ngải cứu sắc với 1 bát nước còn 1/2 bát, lấy nước bỏ bã, đập trứng gà vào đánh kỹ cho uống.

17. Thai động không yên
Phụ nữ khi có thai, vì lao động mệt nhọc, gánh nặng đi xa, trèo cao bước dài, hoặc bị vấp ngã, v.v... làm động đến thai, cảm thấy thai nhi quấy động, hình sa xuống, eo lưng đau mỏi, có lúc tự nhiên xuất huyết nhỏ giọt dễ gây nên sẩy thai. Ngoài ra, trong khi có thai mà âm đạo có lúc tự nhiên xuất huyết nhỏ giọt không dứt, nếu để lâu không chữa cũng có thể gây nên sẩy thai.
- Trữ ma căn (củ gai) 40g, gạo tẻ 20g, lá Tía tô đỏ 12g, cỏ Nhọ nồi 20g, củ rau má 12g, Ngải cứu 30g. Các vị trên sắc với 3 bát nước cho uống, ngày 2 lần.

18. Động thai
- A giao sao cho phồng, lá Ngải đều 2 lạng, hành 1 nắm, sắc với nước uống.

19. Động thai ra huyết
- 2 quả trứng gà đập ra, hòa với bột gạo hơi loãng mà ăn.

20. Nhân cơ sự xúc động, làm thai động nguy khốn
- Trúc lịch 1 cân sắc uống liền khỏi.

21. Thai 6 tháng bị động cấp bách nguy
- Hành 1 nắm to, sắc nước, bỏ bã lấy nước uống.

22. Thai 8 - 9 tháng, bị ngã, hoặc vì gặp trâu ngựa làm kinh sợ, bụng đau
- Tinh tre xanh 5 lạng, rượu 1 cân, sắc còn 5 cáp mà uống.

23. Động thai ra huyết
- Lấy cuống lá sen khô nghiền nhỏ, hòa với nước cơm nếp uống.

24. Thai động ra máu, đau xốc lên ngực
- Dùng đồ bạc bỏ vào gạo, nấu cháo ăn.

25. Thai động ra máu, đau xốc lên ngực
- Xuyên khung, hành nấu lấy nước uống, thai chưa chết thì yên ngay, chết rồi thì ra ngay, chưa hiệu nghiệm lại uống.

26. Thai động không yên
- Tân giao, Chích thảo, Lộc giác giao đều 1/2 lạng, gạo nếp 15 hạt, sắc uống.

27. Thai động không yên
- Sinh địa hoàng giã vắt nước, đun sôi, đập 1 quả trứng gà, lấy lòng trắng hòa vào uống.

28. Thai động thốt nhiên ra nước vàng hoặc như keo, hoặc như nước đậu, đau lưng
- Củ gai cạo bỏ vỏ đen 2 cân, Kim ngân hoa 1 cân, sắc với nước và rượu uống.

29. Sẩy ngã, động thai, đau không chịu được
- Sa nhân sao qua, tán, uống với rượu ấm.

30. Thai động vì mạch xung nhâm hư
- Thục địa 2 lạng, Quy 1 lạng, sao qua, tán nhỏ, viên, uống với rượu ấm, mỗi lần 30 viên.

31. Động thai hoặc đau lưng, hoặc thương tâm hoặc hạ huyết không câm hoặc sinh ngược con chết trong bụng
- Lá ngải 1 nắm, rượu 4 thăng, nấu uống. Nếu thai động bức bách, tâm đau thì lấy giấm nấu uống.

32. Thai trồi lên xói vào tâm
- Quả nho sắc mà uống.

33. Thai cứng đờ trồi lên xói vào tâm
- Lấy rau càng cua đun mà uống.

34. Thai cứng đờ trồi lên xói vào tâm
- Hột trám đốt tồn tính, tán, củ gai 1 nắm sắc với nước hoặc Sa nhân tán hòa với rượu uống.

35. Thai ra máu mà bụng không đau
- A giao 2 lạng, lá Ngải 3 lạng, Xuyên khung, Cam thảo đều 2 lạng, Đương quy, Địa hoàng đều 3 lạng, Bạch thược 4 lạng, rượu nước đều nhau, 1 nửa đun xong cho A giao vào hòa tan, uống mỗi lần 2 thăng, ngày 3 lần.

36. Thai lậu ra máu
- Lấy 14 lòng đỏ trứng gà, rượu ngon 2 thăng, nấu mà ăn, chưa khỏi lại làm nữa.

37. Thai lậu ra máu
- Ích tử, Sa nhân, Ngũ bội tử, cùng sao, tán hòa với rượu hay nước sôi mà uống, có thể khỏi được.

38. Thai lậu ra máu
- Đương quy, Sinh địa, sắc lấy nước, A giao (sao tán), Gương sen đốt nghiền ra, cho tí rượu hòa đều mà uống.

39. Thai động hoặc chết trong bụng, huyết ra đau đớn, cấm khẩu muốn chết
- Quy 2 lạng, Khung 1 lạng, tán hơi to, 1 chén rượu với nước đun uống ấm, hoặc cạy miệng đổ thuốc vào độ 1 giờ uống thêm 1 lần, uống 5 - 3 lần, nếu thai chưa chết thì đau khổ, thai chết thì phải ra.

40. Sẩy thai, huyết đọng không ra, phát điên cuồng, nóng rét
- Lộc giác 1 lạng tán nhỏ, đun nước đậu xị mà uống, mỗi lần 1 đc, ngày 3 lần, huyết sẽ tự ra.

41. Sẩy thai đau bụng, huyết ra không ngừng
- Linh dương giác đốt ra than, đun đậu xị với rượu, uống.

42. Thai động sinh non, và thốt nhiên động hoặc lưng đau, đau nhói vào tâm ra máu, hoặc chưa đủ tháng lại muốn sinh
- Rễ Xương bồ giã vắt lấy nước, Bồ hoàng 2 đc, nước giếng ban mai đun mà uống.

43. Quen dọa sẩy thai và hành kinh khi có thai
- Xích tiểu đậu tán, mỗi lần uống 2 đc.

44. Quen dọa sẩy thai, trước 2 tháng nên uống
- Đỗ trọng 8 lạng, tẩm nước gạo nếp cho kỹ rồi sao, Tục đoạn 2 lạng, tẩm rượu sấy khô, Bạch truật, Hoàng cầm đều 4 lạng, Sơn dược 6 lạng, đều tán nhỏ, hoàn với hồ, uống với nước cơm, mỗi lần 50 viên, qua thời kỳ sẩy thai không uống nữa.

45. Sẩy thai ra máu
- Đan sâm 12 lạng đun với rượu và nước uống.
- Nếu muốn trục thai, lấy 1 quả trứng gà bỏ vào 3 thìa muối uống ngay cho hết.

46. Thạch thai (thai cứng như đá, bụng to)
- Mộc hương, Hồi hương, hột Vông vang, Mã tiền (Chu chi) đều 3 lạng. Lại lấy rễ vông vang thái ra, sao, sắc với rượu, hễ đi tiểu luôn là khỏi, Chu chi tẩm rượu gừng 3 ngày đêm. (Theo người dịch, Chu du là Tương tử, Tử chí, Mã tiền thì độc mạnh, liều 3 lạng thì nguy, nên không nói Mã tiền mà nói Chu chi).

47. Thuốc trục thai dù thai sống hay chết
- 2 hột thầu đầu tía, 1 hạt ba đậu, 1 phân xạ hương, rịt vào giữa rốn với gan bàn chân.

48. Lên giường sinh đã 3 - 5 ngày, thai không ra chỉ còn đợi chết, và chữa người thấp bé, khung chậu không mở ra được
- 1 mai rùa tẩm giấm nướng, tóc phụ nữ 1 nắm đốt ra than, Khung quy đều 2 lạng, sắc với nước, uống, cách 15 phút lại uống, dù thai sống hay chết đều sinh ra được.

49. Con chết trong bụng
- Cỏ Ích mẫu giã, vắt lấy nước, đất lòng bếp, Quế đều tán nhỏ, hòa ít rượu, uống.
- Lòng đỏ trứng gà hòa với nước gừng sống, uống.
- Một đôi quả cật chuột đực, Nhũ hương 1 đc, viên lại, nấu chìa khóa đồng lấy nước hòa với tí rượu uống.

50. Con chết trong bụng, khí lực sản phụ sắp hết, phương này có thể dứt sinh
- Đậu nành 3 cân lấy giấm nấu đặc, cho vào ít đồng tiện, uống hết. Ngoài dùng Phụ tử sống giã hòa với rượu ngon, rịt vào gan bàn chân phải thì sinh ngay. Thai đã ra thì bỏ thuốc ngay đi.

Trích từ sách: TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN 
của Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng 
do NXB Tổng Hợp TP Hồ Chí Minh ấn hành


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.