Chuyển đến nội dung chính

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA BỆNH VỀ SẢN HẬU

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA BỆNH VỀ SẢN HẬU

BỆNH VỀ SẢN HẬU
123 Bài thuốc

Phụ nữ khi sanh, tinh thần hao tổn, khí huyết hư kém, kinh lạc rời rạc, phần xương yếu đuối, toàn thân như cành liễu trước gió, như cá ngược dòng. Lúc bấy giờ nên giữ gìn chăm chú bồi dưỡng buông the kín đáo, tính tình phải ôn hòa, tay chân thoải mái, nói năng nhỏ nhẹ, ăn uống có điều độ, kiêng khem, quần áo ấm mát vừa phải, cẩn thận như thế thì tật bệnh sẽ tiêu tan, nếu mà sai phạm đôi chút thì nguy hại không nhỏ. Nội kinh: “lúc lầm lỡ đù nhỏ như mấy lông mao thôi mà khi phát bệnh thì to bằng quả núi” như thế không cẩn thận sao được.

1. Sanh rồi, uống phòng trước cho khỏi bệnh
- Nước tiểu trẻ em hòa rượu uống, ít ngồi giường ghế cao, không chống gối nằm ngửa, chốc chốc phải gọi tỉnh dậy, đừng để ngủ say. Nếu sau sanh huyết đọng thành cục thì bụng đau, nên dùng thuốc nói trên.
- Nghệ 1 củ, nướng chín, ăn với rượu và nước tiểu.
- Bỏ than hồng vào 1 lò nhỏ để cạnh giường, thường lấy giấm ngon rảy vào cho hơi giấm thông vào các khoang, 3 ngày thì bệnh máu xâm trừ hết.
- Kinh giới, Hoài sơn khô đốt xông.
- Lá Quan âm 1 nắm, rửa sạch, giã nát, hòa với nước, uống thì trừ được máu ứ, nhan sắc trẻ đẹp, ăn uống tăng tiến.

2. Trị các bệnh hậu sản
- Đào nhân 200 hạt (bỏ vỏ và đầu nhọn, thứ hột 2 nhân thì không dùng)
- Sao qua, giã rất nhỏ, lấy giấm 1,5 đấu, khuấy cho nhuyễn như cháo, để vào lọ con, trét kín miệng lọ, đặt trong nồi nước, nấu sôi 1 lần, mỗi lần 1 thìa hòa rượu, uống ngày 2 lần.

3. Sanh rồi, bị máu xâm tinh thân rối loạn, miệng câm, mắt mờ
- Hồng hoa 5 đc, tán, hòa rượu uống.
- Nước tiểu trẻ em 1 chén, rượu 1 chén, nước 1 chén, sắc uống.
- Hoa Kinh giới tán, hòa nước tiểu trẻ em uống.
- Bán hạ tán, viên bằng hột đậu, nhét vào lỗ mũi là tỉnh. Cũng chữa được 5 chứng tuyệt: chết đuối, chết vì thắt cổ, vì vật đè, bóng đè, vì rét.

4. Truyền trị sanh rồi, huyết nghịch lên, sắp chết, hôn mê
- Mật gấu 1 phân, mài với rượu đổ vào, tỉnh ngay.

5. Truyền trị sản hậu, máu xâm đưa lên, choáng đầu, mờ mắt
- Cỏ roi ngựa, Ích mẫu, Ké đâu ngựa, tẩm rượu, đều 1 lạng, hoa hồng, gỗ vang, đều 8 đc, cùng tán, mỗi lần 3 đc uống với nước nóng.
- Chỉ dùng Ké đầu ngựa, Ích mẫu bằng nhau, gừng 3 lát, sắc uống.
- Lá Mần tưới, lá Thanh táo, cỏ Mần trầu, đều nhau, giã nát, nước 1 bát, sắc lấy 1/2 uống đến lành thì thôi, hoặc hòa rượu và nước tiểu trẻ em càng hay.
- Phương trên, chỉ có Mần tưới và Hồng hoa.
- Gỗ vang 3 lạng, nước 2 bát, sắc còn 1/2 chia 2-3 lần uống.
- Lá sen, Hồng hoa, Khương hoàng, đều nhau, sao, tán, 1 lần uống 2 đc với nước tiểu trẻ em.
- Lá sen tàn, cỏ Mần trầu, lá Giấp cá đều nhau, cùng giã, cho nước tiểu trẻ em vào vắt lấy nước uống, bã đắp lên đầu.
- Vỏ cây vông già bỏ vỏ ngoài, cỏ Mần trầu, lá Mần tưới, Ngưu tất, đều nhau, sắc nước uống và giã nát đắp đỉnh đầu.
- Gạc hươu, đốt tồn tính, để ra đất cho tiết hết hỏa độc, tán, 1 lần 2 đc uống với rượu.

6. Sản hậu, huyết ra quá nhiều không cầm được, hoặc hơi đau bụng
- Nam ráng 1 củ, dùng dao gọt vỏ bỏ lông, lấy giấy thấm vào giấm cho bọc lại nhiều lần, nướng thơm, tán, 1 lần 2 đc uống với nước cơm lúc đói.

7. Sản hậu máu ra quá nhiều gây chết
- Bồ hoàng 2 lạng, nước 2 thăng, sắc còn 1/2 uống.

8. Sản hậu mất máu sinh khát
- Hạt sen, Ý đĩ, nghiền sống cho nhỏ 2 đc, uống với nước cơm.

9. Sản hậu băng huyết không ngừng
- Thạch xương bồ 1,5 lạng, rượu 2 chén sắc còn phân nửa, chia 3 lần uống nóng trước khi ăn.
- Gương sen 2 cái, Hương phụ 2 lạng, cùng đốt tồn tính tán, 1 lần uống 2 đc với nước cơm ngày 2 lần.
- Củ Địa liền, giã thành bột, 1 lần uống 1 đc với rượu.
- Sầu đâu cứt chuột, sao vàng, 1 lần uống 1 đc với rượu ngày 2 lần.
- Rễ dâu, cạo bỏ vỏ ngoài, sắc nước uống.

10. Truyền trị sản hậu máu sanh (ác lộ) ra không hết mà đau lưng đau bụng, thỉnh thoảng nóng lạnh nhức đầu không muốn ăn uống, lại thêm cảm mạo phát nóng rét
- Hương phụ giã 2 phân, Ô dược, Trần bì, Tía tô, đều 1 phân, Gừng khô 1/2 phân, nước 1 bát, sắc sôi uống nóng.

11. Sản hậu ứ máu
- Nhân hột đào 20 hột (bỏ vỏ, bỏ đầu nhọn, loại hột 2 nhân không dùng).
- Ngó sen 1 nắm, sắc nước uống.

12. Sản hậu máu hôi ra không hết chạy vào vùng ngực, lưng, hông làm bế tắc, đau khắp mình
- Cỏ lá tre, gừng, 2 vị bằng nhau, sắc nước uống.

13. Sản hậu, máu hôi ứ đọng
- Củ gấu giã tróc vỏ, tẩm nước tiểu trẻ em, sao, Đào nhân bóc vỏ, bỏ đầu nhọn, đều nhau, tán, nấu hồ với giấm, vê viên bằng hạt ngô đồng, 1 lần uống 30 - 50 viên lúc đói.

14. Sản hậu máu hôi ra không hết đi vào trong sinh đau bụng
- Gạc hươu, đốt, tán, 1 lần uống 1 đc với nước sắc đậu xị, ngày 2 lần.
- Ngải cứu khô 1 muỗng nhỏ, giã nát, sao với giấm cho nóng, đắp lên lỗ rốn, phủ vải lên, dùng âu đồng đựng than đỏ chườm lên, đợi trong miệng có hơi ngải cứu thì hết đau.
- Lá sen già ở trên mặt nước thì tốt, sao thơm, tán, 1 lần 2 đc uống với nước tiểu trẻ em.
- Bồ hoàng, cách giấy sao qua, uống mỗi lần 1 đc với nước.
- Phương trên thêm củ gai càng hay.
- Vỏ quả vải 1 nắm to, sắc đặc uống.

15. Truyền trị sanh rồi rối loạn, khí huyết xông lên, tim bụng đau
- Ngó sen, giã nát lấy nước 2 - 3 thăng uống.
- Trứng gà 1 - 2 quả, luộc với nước tiểu trẻ em, ăn.
- Quế tán bột, mật chó 1 cái trích lấy nước, viên bằng hột củ sùng, 1 lần 1 đc hòa rượu uống.
- Gừng sống 3 lạng, cắt lát, nước 5 thăng, sắc còn 1/2 chia 3 - 4 lần uống.
- Củ nghệ, đốt tồn tính, tán, 2 đc hòa với giấm 1 chén uống.

16. Sản hậu, huyết tụ thành báng, đau bụng
- Nhục quế tán, mỗi lần uống 1 đc với rượu.
- Phương trên, thêm Khương hoàng bằng liều lượng với Quế.
- Hột Kinh giới tán, mỗi lần uống 1 đc với rượu.

17. Truyền trị sản hậu khí hay huyết xông lên mà đầu nhói khắp nơi như có dùi đâm
- Nga truật phơi khô sao, sắc uống.

18. Sản hậu trúng phong, miệng câm, mình cứng đờ, mặt xanh, tay chân uốn ván.
- Nước tre non 1 - 2 thăng, nước gừng 1 - 2 chén, chia uống 2 lần.
- Hoa Kinh giới sao qua, tán 1 lần 2 đc uống với rượu hoặc nước tiểu trẻ em.
- Dây Tầm phỗng, phơi khô, tán, 1 lần 1 đc uống uống nước tiểu trẻ em.
- Lúc cấp bách thì dùng lá xoan giã nát, hòa với nước tiểu trẻ em vắt lấy nước uống.
- Tỏi 30 nhánh, nước 1 bát to, sắc lấy 2/3 uống.
- Nước tiểu trẻ em 1 bát, gừng sống giã nát vắt lấy nước cốt 1 chén, hòa uống.
- Ké đầu ngựa phơi râm, tán 1 lần 1 đc với rượu.

19. Truyền trị sản hậu trúng phong phiền khát
- Hồng hoa 3 muỗng sao vàng giã dập sắc nước, uống dần.

20. Các bệnh hậu sản hoặc huyết nhiệt, hoặc trúng phong nguy cấp hoặc lưng cứng miệng câm, hoặc phiền nóng cuồng hoảng khát nước, hoặc đầu và mình phù thũng hoặc ngứa cả người, miệng ọc, mắt trực thị hoặc tay chân tê cứng, cóng, mặt xây xẩm đều là chứng hư nhiệt trúng phong
- Đậu đen 3 thăng sao cháy hơi có khói, cho vào 5 thăng rượu ngâm qua 1 ngày, rồi uống một lần 1 thăng, nằm đắp chăn cho kín, ra mồ hôi ướt mình là lành. Nếu cấm khẩu thì thêm Độc hoạt 1/2 lạng giã nát cùng ngâm rượu.
- Sau sanh thường uống phương này để phòng ngừa phong độc, tiêu khí uất.

21. Sản hậu tức đầy, hoặc bụng trướng không ăn được
- Đậu đỏ 14 hột đốt tôn tính, tán, hòa với nước đun sôi để nguội uống.
- Lá nhãn 1 nắm, sắc nước uống.
- Thanh bì sao tán, 1 lần 1 đc sắc với 2 - 3 củ hành trắng hòa thêm nước tiểu trẻ em, uống nóng.

22. Truyền trị sản hậu toàn thân khó chịu đổ mồ hôi
- Lá tre 1 nắm sắc nước uống.

23. Truyền trị sản hậu hư tổn gây còm, đại tiện bí
- Cao da trâu cắt nhỏ sao khô, Chỉ xác bỏ ruột sao đều 2 lạng Hoạt thạch 1 lạng, đều tán, viên với mật bằng hạt ngô đồng, 1 lần 20 - 30 viên uống với nước nóng, 1/2 ngày chưa đi cầu lại uống tiếp.

24. Sản hậu nhiều mồ hôi, đại tiện uất
- Hột tía tô, hột vừng bỏ vỏ, đều 1/2 muỗng nhỏ, rửa sạch, cho nước vào nghiền nhỏ lại, lắng lấy 1 chén nước, chia 2 lần, nấu cháo ăn.

25. Truyền trị sản hậu tiêu tiểu không thông
- Hoa đào, hột vông vang, Hoạt thạch, hạt cau già, đều nhau, cùng tán, uống mỗi lần 2 đc với nước sắc hành vào lúc đói.

26. Sản hậu, tiêu không thông
- Mộc thông, hột vừng, hột vông vang, Hoạt thạch, hạt cau già, Chỉ thực, đều nhau, Cam thảo 1/2 phân, nước 1 bát, sắc lấy 7 phân, uống nóng.
- Trần bì bỏ cùi trắng, sao tán, 1 lần 2 đc hòa rượu uống lúc đói.

27. Truyền trị sản hậu đổ mồ hôi trộm
- Mẫu lệ, tán, thịt nạc lợn 1 miếng nấu nhừ, bỏ thịt lấy nước mà uống với thuốc tán.

28. Sản hậu hư nhược mà đổ mồ hôi
- Nước tre non 3 muỗng nhỏ uống.
- Rau sam, giã nát lấy nước uống.

29. Sản hậu tả ly lâu ngày tân dịch khô kiệt, phiền khát uống nhiều, miệng lưỡi khô ráo, tay chân phù thũng
- Bí đao 1 quả, lấy đất sét bọc ngoài dày 5 tấc, nung lửa cho chín rồi bổ đôi, vắt lấy nước uống.
Bài này cũng chữa được bệnh thương hàn khát nước.

30. Sản hậu đi lỵ ngày 4 - 50 lần
- Sầu đâu cứt chuột, sao vàng, lấy nước rưới cho ướt, viên lại bằng hạt nhãn, 1 lần uống 1 - 2 viên với nước cơm đến khỏi thì thôi.

31. Sản hậu đi lỵ trắng hoặc đỏ, đau bụng, mót rặn
- Nhựa cây đào, sao qua, Bồ hoàng sao qua, Trầm hương đều nhau, tán, 1 lần uống 2 đc với nước cơm sau khi ăn.

32. Sản hậu, ly trắng đỏ lẫn lộn
- Rau dền tía 1 nắm, cắt nhỏ nấu nước bỏ bã, cho gạo nếp 3 muỗng nhỏ vào nấu cháo ăn.
- Yếm rùa tẩm giấm nướng 8 - 9 lần cho thật vàng, tán, uống với nước cơm lúc đói.

33. Truyền trị sản hậu đi lỵ, khát nước vô độ
- Mạch môn bỏ lõi 2 đc, Ô mai 2 quả, sắc uống dần dần ít một.

34. Sản hậu ly ra máu, và trị tiêu không thông, giữa rốn đau xoắn
- Rau sam giã vắt lấy nước, nấu sôi, hòa mật 1 chén uống.

35. Truyền trị sản hậu đi lỵ hoặc đau bụng
- Vỏ cây lau, vỏ cây vải, nước 1 bát, sắc lấy nước uống

36. Truyền trị sản hậu hoặc có thai bị ly
- Hột quả dành dành sao đen, tán, 1 lần 1 đc uống với nước nấu sôi, lúc đói, nhiều lắm là 5 lần thì khỏi.
- Kinh giới 4 - 5 cành, bỏ vào chén, đốt tồn tính, thêm tí Xạ hương, tán, hòa nước sôi uống.

37. Truyền trị sản hậu tiêu chảy
- Muội nồi, gạo trần mễ, 2 vị bằng nhau, tán, 1 lần 1 đc uống với nước cơm lúc đói.

38. Sản hậu, tiêu chảy không cầm
- Lá ngải cứu khô 1/2 lạng, gừng già nướng chín 1/2 lạng, sắc nước đặc, uống 1 lần cầm ngay.

39. Sản hậu, bón, tiểu không nhịn được
- Bong bóng lợn, dạ dày lợn mỗi thứ 1 cái, gạo nếp 1/2 cân dồn vào bong bóng, lại đem bong bóng dồn vào dạ dày, thêm gừng, hành, vỏ quít, muối, nấu ăn.

40. Sản hậu, tiểu ra máu
- Ngưu tất, sắc uống.

41. Sản hậu bị hư lao, nóng hâm hấp, chân tay mỏi rũ
- Dạ dày lợn đực, xẻo bỏ màng, thái nhỏ, nấu cháo với gạo, nêm muối ăn lúc đói.
- Bầu dục lợn nấu như trên.

42. Sản hậu, mình nóng, lên nhọt như hạt thóc
- Nhân hạt đào, nghiền nát trộn mỡ lợn bôi.

43. Sản hậu do huyết kém sinh thủy thũng, phong thũng
- Lá Mần tưới, Phòng kỷ, bằng nhau, tán, 1 lần 2 đc uống với giấm.
- Ích mẫu thảo, Hồng hoa, Tô mộc, 3 vị bằng nhau, sắc nước uống hoặc thêm nước tiểu trẻ em càng hay.
- Rau dừa nước, giã nát, trộn ít muối rịt vào lỗ rốn, tiểu được là khỏi.

44. Sản hậu, kinh sợ hồi hợp
- Tim lợn 1 quả, đậu xị 1 muỗng nhỏ. Đổ nước nấu chín, bỏ đậu, ăn tim lợn.

45. Sản hậu nói mê hoảng, chóng mặt, phiền khát không thôi
- Gừng sống 5 đc, củ gấu giã tróc vỏ 1 lạng, cùng tán, 1 lần 1 đc; gừng 3 lát, táo 1 quả sắc nước uống với thuốc tán.

46. Sản hậu nấc cụt 3 - 4 ngày không thôi, nguy cấp
- Quế chi bỏ vỏ 5 đc, gừng sống giã vắt lấy nước 1/2 bát cùng nấu sôi nhờ người hơ tay vào lửa cho nóng, áp vào lưng, rồi lấy thuốc đã nấu đắp vào, đắp hết thuốc thì khỏi.
- Tai hồng, cắt nhỏ, sắc nước uống.

47. Sản hậu thở dốc, mặt xám đen, muốn chết
- Gỗ vang 2 lạng, nước 1 bát, sắc còn 1/2, cho bột Nhân sâm 1 lạng vào uống.

48. Sản hậu vì tức giận khóc lóc hại đến can khí, mửa ra nước xanh
- Lá hẹ 1 nắm to, rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt, cho vào tí nước gừng, hòa đều uống.

49. Sản hậu, chảy máu cam
- Hoa Kinh giới đốt tán, uống 2 đc với nước tiểu trẻ em.

50. Sản hậu, mắt nhắm, phiền muộn
- Đậu đỏ, nghiền nhỏ, 1 lần 2 đc hòa nước uống ngày 2 lần.

51. Truyền trị sản hậu gân rút, tay chân co quắp
- Hoàng nàn thuộc họ Mã tiền - thuốc độc - cần chế kỹ, mỗi lần dùng 1 đc.
- Cỏ gấu giã tróc vỏ 1,5 đc, vỏ bầu đắng 1,5 đc, cùng tán, lấy bột đậu xanh khuấy hồ, viên bằng hạt đậu xanh, 1 lần 3 viên cắt 1 lát chuối chín nhét viên thuốc vào nuốt, lúc đói. Nếu người bệnh khí huyết khỏe mạnh thì dùng 3 vị thuốc trên bằng nhau tán, 1 lần lấy 1 đồng tiền chia thuốc thành 4 phần, uống 1 lần 1 phần với rượu.

52. Sản hậu, âm hộ sưng đau
- Nhân hột đào, đốt tán, rắc vào là tiêu.
- Nhân hột đào (bóc vỏ bỏ đầu nhọn), Ngũ vị tử, phèn phi, 3 vị bằng nhau, tán rắc lên giấy rịt vào.

53. Sản hậu, sa dạ con
- Gừng già 3 cân để cả vỏ, dầu vừng 2 thăng, trộn đều sao khô.
- Trước lấy lụa mềm gấp vuông 3 - 4 lần. Tay nâng dạ con lên, gấp làm 3 đoạn nhét vào âm hộ rồi lấy lụa gói thuốc trên hơ nóng mà ép vào, nguội lại thay, làm như thế 1 ngày đêm thì nó thụt vào quá 1/2, 2 ngày thì thụt hết.
- Trước dùng nước nóng ngâm rửa cho mềm rồi dùng phân chuột, bỏ vào cái bát nhỏ, thắp lửa đốt và dùng ống thổi khói vào xông là thụt vào ngay.
- Hột xà sàng, gói lụa lại nấu nóng chườm vào.
- Hột xà sàng 5 lạng, Ô mai 4 quả cùng sắc nước rửa ngày 5 - 6 lần.
- Kinh giới, Bồ kết, bằng nhau, sắc nước đặc rửa, lại lấy nước sắc bôi vào là thụt.
- Lá Mần tưới 4 lạng, nấu nước, rửa khi còn ấm 2 - 3 lần, lại cho phèn phi vào, nấu, rửa.
- Lưu hoàng, Mai mực đều 5 phân, Ngũ vị tử 1 phân, đều tán, 1 lần 1 đc bôi vào chỗ đau ngày 3 lần.

54. Hậu sản uốn ván
- Đậu đen sao nóng tưới rượu vào rồi gạn lấy nước rượu mà uống.

55. Hậu sản đổ máu mũi
- Kinh giới tuệ, tán uống với đồng tiện.

56. Hậu sản đại tiểu tiện đều không thông
- Hồng hoa, Quỳ tử, Hoạt thạch, Binh lang, đều bằng nhau, tán uống với rượu, uống lúc đói.

57. Hậu sản thủy thũng
- Trạch lan, Phòng kỷ, tán, mỗi lần uống 1 đc với giấm.

58. Hậu sản không nói được
- Nhân sâm, Thạch xương bồ, Liên nhục, đều nhau, tán, mỗi lần uống 5 đc với nước đun sôi còn nóng.

59. Hậu sản thủy thủng co quắp đau nhức, sốt rét rừng
- Hương mao căn (củ sả), Diêm tiêu đều 1 lạng; Mộc thông, Đăng tâm đều 2 lạng; Khương hoàng 1 lạng (nếu đại tiện táo thì thêm bôi ngoài, nếu tiểu tiện hơi lợi hoặc đi tả thì không dùng), đổ vào 12 chén nước sắc còn 2 chén, ngày uống 3 lần, người khỏe 1 lần 1 chén, người yếu 1/3 chén. Uống rồi ăn 2 - 3 khúc mía, thũng tiêu, bớt đau, các đốt xương còn buồn đau ê thì lấy nước thuốc đó bôi vào chỗ đau.
* Kiêng ăn uống: Rượu, giấm, thức chua, lòng lợn, khế, khoai, muối, tôm, thịt bò. Nên ăn: rau cải, xương lợn nấu canh và lươn.

60. Hậu sản sưng nề khắp mình và chữa cả người bình thường bị thũng
- Hạt chanh nấu nước rửa.

61. Hậu sản phù thũng
- Diêm tiêu 1 lạng, Mộc hương 5 đc, Cam thảo 5 đc, tán, mỗi lần uống 1,2 đc, ngày 3 lần, với nước sắc Đăng tâm, rất kiêng ăn muối, sau lấy Hoàng khương, Hồ tiêu, Uất kim, Ô long vĩ đều nhau tán làm bột, 1 lần dùng lắc trộn với thịt gà ăn, sau mới ăn muối được.

62. Hậu sản phù thũng
- Diêm tiêu, Cam thảo, Ích mẫu đều nhau, tán, nhét vào quả chuối tiêu nuốt.
Cấm ăn muối và thức ăn mặn.

63. Hậu sản chưa đầy tháng bị gió, khắp mình mụn ngứa như có sâu bò
- Muối ăn 3 lạng nấu nước sôi kỹ, ngâm rửa.

64. Thuốc tan huyết rất hay
- Vỏ cây Thanh yên (thái lát, sao), Nga truật (để sống), đều bằng nhau chừng 2 -3 lạng làm bột, hòa với rượu, chia 3 lần uống.

65. Hậu sản bán thân bất toại hoặc tay chân bại liệt
- Đương quy, Xích thược, Sinh địa, Phòng phong (sao rượu), Ngưu tất, Mộc qua, Hoàng bá, Ô dược (sao rượu), Màn kinh tử, hoặc lá Uất kim, Nga truật (sao giấm), Gừng 3 lát, đồng tiện, nước và rượu, sắc uống.

66. Hậu sản máu xấu không ra, phàm mọi chứng máu xấu mới hay cũ đều khỏi cả
- Quế chi, Trạch lan để sống dùng cả gốc và lá, Nga truật (dùng sống), đều bằng nhau, phơi khô làm bột, chừng 2 - 3 lạng chia uống 2 lần với rượu.

67. Hậu sản sanh mọi chứng trong cổ họng khò khè có đờm vít lấp
- Cam thảo, Cát cánh, Sơn đậu, Bạch phàn, đều nhau tán lấy lụa bọc 2 đc ngậm nuốt dần, đờm trụt xuống thì khỏi.

68. Sản hậu nóng dữ, nhức đầu, má đỏ, môi khô, miệng khát, mê buồn
- Tùng hoa, Bồ hoàng, Xuyên khung, Đương quy, Thạch cao, đều nhau, Hồng hoa chút ít, sắc uống nóng.

69. Sản hậu
* Ác lộ: Sau khi sanh bị sốt, viêm phần phụ: có hoàn thuốc “Đức ông”
- Dây hoa Mười giờ phơi khô, tán bột chưng với rượu.
- Nhũ hương, Mộc hương, làm hoàn 10g.

70. Sản hậu
* Sản hậu sôi đàm mê man
- Tay chân lạnh toát không an tinh thần
Vì người sản phụ tách vân
Ta mang lấy nghiệp vào thân cực lòng
Ngũ linh 3 chỉ cân đong
Ích mẫu 3 chỉ sao xong, uống liền
Uống rỗi thấy đặng ngủ yên
Thì trong tâm chí còn phiền nữa thôi.

71. Sản hậu
* Sản hậu khó đứng yên ngôi
- Lấy gì chạy chữa cho rồi nghĩ sao
Thạch cao 1 chỉ đâm mau
Dừa xiêm 1 trái hòa nhau uống vào
Một nửa với áo phun ào
Tránh không nằm lửa chẳng sao đâu mà
Nhưng mà theo phép ông bà
Tiếp tục nằm lửa để mà giác thau.

72. Sản hậu
- Ta nên dùng 9 lá cà
Lót giường mẻ lửa để mà hơ lên
Hơ rồi thì bệnh giảm liền
Sản hậu xa vắng bệnh thuyên giảm rồi.

73. Sản hậu
- Tháng ba 9 đọt gừng tươi
Tiêu sọ 3 x 9 hiệp thời rượu ngon
Các thứ đâm vắt nước trong
Uống rồi hết bệnh không mong lại vầy

74. Sản hậu
- Gừng già 1 củ đâm xây
Vắt ra lấy nước trong này uống mau
Ống trúc, ống rây cùng nhau
Thổi cho vào họng yêu cầu nuốt đi
Hai tay vuốt ngực liền khi
Làm cho đàm chận hết thì xông lên.

75. Sản hậu
- Muồng tươi 2 nắm lá mà hên
Nhai cho nát lá phun lên mặt người
Giường nằm lót bã tỉnh rồi
Mê man đâu mất người ngồi lại đây
Phụ nhiên sản hậu phá rầy
Không ai chịu nổi khổ lây cả nhà.

76. Sản hậu
- Con mau lấy vỏ giúp ta
Đốt vào bếp lửa xông ra khói lành
Bệnh nhân nằm kế hít nhanh
Hít rồi tỉnh lại tưởng hành phép tiên.

77. Sản hậu
- Quy thân 1 lượng cân nguyên
Muồng tươi 1 nắm hợp phiền hái mau
Xuyên khung 1 lượng đâu nao
Muồng tươi sắc nhỏ rượu sao muối liền
Chung hiệp với 2 vị trên
Sắc lên 3 chén uống liền 8 phân
Thuốc này sản hậu diệu thần
Mà trong dân chúng lắm lời ngợi khen

78. Sản hậu
- Đàn bà sanh nở kiêng khem
Một trăm ngày chẳng mau men ái tình
Đàn ông nên tránh chớ nhìn
Rồi ra mang hợp phát thịnh máu hành
Sản hậu chứng bệnh nha manh
Đàm lên chận cổ biết thân đã rồi
Đủng quần ta khoét đi thôi
Của đàn ông đốt cháy rồi pha mau
Nhi đồng tiện quậy đều nhau
Uống vào thấy tỉnh về sau mà chữa.

79. Sản hậu
- Sản hậu gân cốt vải thừa
Ắt là bại xụi có ngừa được đâu
Hương phụ, Thục địa rất mầu
Xuyên khung, Tục đoạn còn cầu Đương quy
Tần giao, Bạch thược, Bạch bì
Phục linh, Hậu phác, Trần bì, Phòng phong
Bá tử, Viễn chí cũng xong
Ngưu tất, Khương hoạt, đề phòng Tần giao
Toan táo, Đỗ trọng xem sao
Sơn tra, Thương truật đề cao Liên kiều
Sài hồ, Chích thảo, hòa điều
Tiền hồ, Thảo quả là liều tân dương
Kinh giới quen trị phong thương
Nhờ nó thư hạn uống thường liễm thu
Ta nay gặp thuốc bài trừ
Thuốc này ngâm rượu không phù phụ khoa.

80. Sản hậu
- Giấm thanh thuốc cứu đưa ra
Viên gạch đốt đỏ chan hòa mà hơ
Hai cẳng thòng xuống chực hờ
Dùng mền đắp lại để nhờ rút hơi
Hai cẳng nhẹ nhõm đi rời
Máu me tốt lại hoàn hồi nguyên xưa.

81. Sản hậu
- Đăng tâm, Trạch tả cũng ưa
Khương hoạt, Đỗ trọng lại vừa Tần giao
Các vị sắc uống cho mau
Phong tê bại xụi biết đâu mà tìm.

82. Sản hậu
- Sản hậu phong bại khó ngừa
Phụ nữ mắc phải thuốc vừa công ca
Phong bại hạ thuốc thế vào
Bạch thược, Bạch truật, anh hào Đương qui
Phục linh, Thương truật, Quế chi
Xuyên khung, Ý dĩ lấy gì Phòng phong
Mộc qua, Độc hoạt đã xong
Ngưu tất, Phòng kỷ, Mộc thông cũng vừa.

83. Sản hậu
- Khí suy, huyết kém, yếu tim
Ho vì sản hậu thân hình khô khan
Trà tàu một nắm can khương
Vỏ cam với nghệ sao vàng ngậm lâu
Đồng tiện chứa vào hũ sâu
Vớt ra phơi ráo để sau uống lành
Uống sao cho thấy thật nhanh
Ho thì đâu mất người lành như xưa.

84. Sản hậu thiếu máu
- Vỏ cây Chân chim 18g
- Khổ sâm 15g
- Cây Ích mẫu 18g
- Lá Ngải 16g
- Lá Cúc tần 16g
- Lá Tía tô 8g
- Cỏ Nhọ nồi 14g
Các vị trên đều sao vàng, sắc đặc cho uống, nên ăn thức ăn lành và bổ thêm phần sức khỏe.

85. Hậu sản làm tiêu chảy
- Rễ cây Giần xay băm nhỏ, sao vàng khử thổ, sắc 2 nắm thuốc với 2 chén rưỡi nước còn 1 chén, uống vài lần là hết.

86. Sản hậu (rất công hiệu)
- Rễ và dây mồng tơi băm nhỏ
- Gừng già 1 mớ, giã lấy nước chế lên mồng tơi, trộn cho ướt đều, đem sao cho khô. Quậy nước muối, chế cho ướt, sao lại lần nữa
- Xuyên khung 4 chỉ
Các vị sắc chung 3 chén còn 8 phân uống

87. Sản hậu làm ngăn tức
Còn trong tháng mà đau
- 1 nắm lá tre gai, nấu sôi vài dạo uống là hạ liền.
Lời dặn: ai đi hái lá tre và sắc thuốc cứ làm thinh mà làm, ai hỏi gì cũng không nói.
- Vò nát rau răm, thêm chút rượu, vắt nước cốt uống.
- Lấy vỏ cây chanh giấy bên hướng mặt trời mọc. Nam (hài nhi) thì 7 miếng, nữ 9 miếng, nhai chung phèn chua với muối mà nhổ vô miệng người sản phụ.

88. Sản hậu (bệnh trở lửa)
1. Đốt phân chim cu với vỏ quít mà xông.
2. Đốt phân chim cu tán nhỏ với rượu.
Chim cu được ăn hột Hắc sửu, hột Điên điển thì phân đó quý lắm.

89. Sản hậu làm băng
1. Uống mật trăn hòa nước sôi.
2. Để lá ô rô tía trên mẻ lửa, đặt dưới vạt giường mà xông khói.
3. Đâm củ bồ bồ với tí muối hòa nước tiểu mà uống.

90. Hậu sản làm dữ do giận hờn
- Làm nghẹn họng, tay chân lạnh toát và thở khò khè như gần chết.
- Đốt ra than 3 - 4 trái ổi non, tán mịn, hòa nước lạnh cho uống, hạ liền.

91. Mới sanh tiêu ra máu
- Thuốc cứu 20g
- Gừng 20g
Sắc cho đặc mà uống.

92. Sản hậu tiểu tiện ra máu
Đốt lá chuối hột khô với chút tro bếp để chung trong tô, chế nước quậy đều lấy nước trong mà uống.
- Tóc rối (đốt) 1 muỗng cà phê
- Cỏ mực (sao đen) 1 nắm
- Rễ tranh 1 nắm
- Trắc bá diệp 1 nắm
- Cây muồng trâu 1 nắm
- Cỏ Mần trầu 1 nắm
- Củ sả 9 lát
- Lọ chảo gang 1 muỗng lớn
- Thuốc cứu 9 lá
- Rau má 1 nắm
- Cây ké 1 nắm
- Cam thảo đất 1 nắm
- Vỏ quít 1 nắm
- Gừng sống 3 lát
Đổ xiếp nước sắc lấy 2 chén
Chia uống 2 lần cách nhau 4 giờ.

93. Sản hậu đau lưng ra huyết
* Bài 1:
- Thục địa 2 chỉ
- Độc hoạt 2 chỉ
- Đỗ trọng 3 chỉ
- Đại quy 5 chỉ
- Quế chi tiêm 2 chỉ
- Đại táo 1 chỉ
- Tục đoạn 3 chỉ
- Gừng sống 3 chỉ
Sắc 3 chén còn 8 phân, uống vài thang là hết.
* Bài 2:
Sanh 1 - 2 tháng sau còn ra huyết, 1 miếng vỏ trái bầu đốt ra than tán bột, hòa nước chín uống là cầm huyết (uống luôn bột than càng tốt).

94. Mới sanh bị cảm hàn làm đau bụng
Lấy lá thuốc cứu khô 10g đặt trên rốn, dùng vải băng lại, hơ lửa nóng mà ém xuống. Khi nào nơi miệng có mùi lá thuốc cứu là hàn khí theo miệng mà ra, sẽ hết đau bụng.

95. Hậu sản làm ho tức ngực
(1). Để lá mù u trên mẻ lửa than, xông hít khói.
(2).
- Vỏ cam 3 cái
- Gừng sống 3 lát
- Rau má 1 nắm
- Nghệ (cạo vỏ, sao vàng) 1 củ
Sắc 2 chén lấy 1, uống trước bữa ăn, uống liên tiếp 5 - 6 ngày là hết.
(3).
- Vỏ cam 1 nắm
- Gừng 3 lát
- Rau má 1 nắm
- Nghệ (ngâm nước tiểu 3 ngày lấy ra, sao vàng) 1 củ
Sắc 3 chén lấy 1, uống vài thang là hết ho.
(4).
- Nghệ vàng 1 lạng
- Vỏ cam 1 lạng
Sắc nhỏ lửa, ngâm nước tiểu trẻ con 3 ngày vớt ra, phơi sao vàng cháy gia thêm:
- Trà tàu ngon 1 gói
- Trần bì 1 chỉ
- Gừng sống 3 lát
Sắc 3 chén lấy một chén, uống vài thang hết ho.

96. Sản hậu mê man bất tỉnh và cấm khẩu, huyết ra nhiều
* Bài 1:
- Sâm Hoa kỳ 2 chỉ
- Chích thảo 1 chỉ
- Xuyên khung 4 chỉ
- Trạch lan 2 chỉ
- Phục thần 2 chỉ
- Đại quy 5 chỉ
- Kinh giới tuệ 4 chỉ
Sắc với 1 chén rưỡi nước, 1 ly rượu, còn 7 phân. Thêm nước tiểu trẻ con 6 - 7 tuổi mà uống. Vài thang là hết.
* Bài 2:
- Can khương 4 đc
- Kinh giới tuệ 4 đc
- Xuyên khung 4 đc
- Hồng hoa 4 đc
Sắc với 2 chén nước tiểu trẻ con, lấy 1 chén, cạy miệng mà đổ.

97. Nhau không ra (sót nhau)
Nhau không ra là sau khi thai đã ra rồi, qua một thời gian dài mà nhau không tự động ra được, nếu không sớm lấy ra được thì có khi huyết ra không thôi sẽ có thể dẫn đến chỗ hư thoái, điều đó cần chú ý.
+ Phép chữa ngoài:
* Bài 1:
- Tỳ ma tử (hạt dầu vét tía) 40g
Nghiền nhỏ thành cao đặt vào lòng bàn chân phải của sản phụ, nhau ra rồi thì rửa chân ngay.
* Bài 2:
Lấy tóc của sản phụ nhét vào miệng làm cho mửa là nhau ra ngay.
+ Thuốc uống trong:
* Bài 1:
- Lá khế 40g
- Lá bông ngọt 40g
Hai thứ lá trên giã nhỏ, vắt lấy nước, hòa cùng nước sôi để nguội cho uống, mỗi lần uống từ 50 - 100ml.
* Bài 2:
- Lá Ngải cứu 30g
- Lá Trạch lan 30g
- Bạch phấn đằng (cây chìa vôi) 40g
Các vị trên thái nhỏ sao qua, sắc với 2 bát nước, còn 1/3 hòa với 40 ml rượu cho uống.
+ Một số phương cách khác:
- Lấy lá mơ tam thể rửa sạch chấm với tí muối rồi ăn.
- Lấy lá Ngải cứu ước độ 3-4 lạng và củ tỏi giã nhừ, sao nóng, gói vào khăn tay chườm ở rốn, hễ nguội thì lại sao nóng mà chườm.
- Lấy nõn và lá thầu đầu tía độ 20 lạng với 20 hạt Ba đậu giã lẫn với nhau rịt vào gan bàn chân. Đẻ con trai thì rịt vào chân bên trái, đẻ con gái thì rịt chân phải. Khi chườm 1 lúc rồi bảo người bệnh ngồi dậy, hễ thấy nhau ra thì phải rửa sạch ngay chỗ rịt ở gan bàn chân. Nếu chậm thì ruột sẽ lòi ra. Chú thích: Trong phương thuốc này có vị Ba đậu rất độc khi dùng chớ để dính vào miệng nguy hiểm.

98. Huyết hôi không xuống
Sau lúc thai nhi đã ra rồi, trong tử cung còn một ít nước và huyết hôi, thứ huyết này, trong lúc sinh đẻ tự nhiên nó được thải ra ngoài, nếu còn đọng lại không ra hoặc ra rất ít, thì gọi là huyết hôi không xuống (ứ huyết bất hạ). Nếu ứ đọng lại trong cơ thể thì sẽ xông lên làm cho xây xẩm nhức đầu, đau dạ con, đau bụng máu, nếu điều trị không kịp thời sẽ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của sản phụ.
* Bài 1:
- Lá Trạch lan 30g
- Củ nghệ 50 g
- Ô long vĩ (bồ hóng) 20g
Ba thứ giã nhỏ, chế đồng tiện và rượu, mỗi thứ 30ml vào, lóng trong cho uống.
* Bài 2:
- Lá Ngải cứu 30g
- Lá Trạch lan 20g
- Lá Trà 20g
Sắc với 2 bát nước, còn 1/3 cho uống, khi uống chế vào 20ml rượu, ngày uống 2 lần. Mỗi lần uống 100ml trở lên.

99. Huyết hôi ra không dứt
Sau lúc sanh 7 ngày, huyết hôi đáng lẽ ra hết, nếu trong thời gian đó mà huyết hôi vẫn không dứt (ác lộ bất chỉ), dai dẳng lâu ngày, có thể gây ra bệnh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến người sản phụ.
* Bài 1:
- Hạ khô thảo 50g
- Củ nâu 20g
- Cỏ mực 30g
Ba vị đều sao đen, thái nhỏ, sắc với 2 bát nước còn 1 bát, ngày uống 2 lần.
* Bài 2:
- Rau má 30g
- Củ gừng (nướng cháy) 20g
- Chính Hoài sơn 30g
- Hương phụ (sao cháy) 20g
Sắc với 1 bát nước, còn nửa bát cho uống.

100. Sa dạ con
Trong âm hộ phụ nữ có vật sa xuống, hoặc lồi ra ngoài âm môn, bệnh này thường thấy sau lúc sinh đẻ.
* Nguyên nhân chủ yếu: Lúc sanh dùng sức quá mạnh hoặc sau lúc sanh, lao động quá sớm, các dây chằng của tử cung bị giãn.
* Triệu chứng: Bệnh nhân thấy tức ở âm hộ, đi tiểu gắt, hoặc bí tiểu, hoặc đại tiện táo.
* Bệnh này dựa theo y học chia làm 3 độ:
Độ 1: tử cung sa ít còn nằm trong âm đạo.
Độ 2: tử cung sa nhiều hơn, thấy thập thò ở âm hộ.
Độ 3: tử cung sa hẳn ngoài âm hộ, thòng lòng ra ngoài.
+ Thuốc rửa:
- Lá vông 30 lá
- Phèn phi 5g
- Chè xanh 200g
- Lá trầu không 10 lá
Đổ vào 5 lít nước nấu kỹ còn 3 lít, thêm vào 50g muối hòa tan, ngâm rửa tử cung ngày 2 lần.
+ Thuốc rịt:
- Lá hồng leo 20g
- Lá thầu dầu tía 20g
- Cỏ xước 20g
- Lá bèo cái 20g
Các vị giã nhỏ trộn với giấm thanh, rịt trên đỉnh đầu, sau nó lên rồi thì cất thuốc.
Nếu người bệnh bị hơi tử khí, có những chứng đau mỏi như phong thấp, thì trước hết phải dùng lá nhãn rang vàng hạ thổ sắc uống để đuổi tử khí ra, sau tiếp tục uống bài thuốc dưới đây:
- Phòng kỷ 30g
- Kê huyết đằng 16g
- Vỏ chân chim 30g
- Tùng tiết 20g
Đổ 1 lít nước nấu cách thủy để nguội, cho vào chai, nút kín để dùng, mỗi ngày uống 60ml chia làm 3 lần: sáng, trưa và trước lúc đi ngủ.
+ Thuốc uống:
- Lá cây cối xay 20g
- Cỏ giác 20g
- Lá dâu 16g
- Lá nho dại đỏ đọt 16g
Đổ 3 bát nước sắc còn 1 bát, ngày uống 2 lần, uống luôn 3 tuần.

101. Âm hộ ngứa lở sưng đau
* Bệnh này nguyên nhân vì:
- Giữ vệ sinh bộ sinh dục kém.
- Thấp nhiệt phạm vào hạ tiêu, thể hiện triệu chứng bộ phận âm hộ và miệng tử cung bị ngứa lở sưng đau rất khó chịu.
* Phép chữa:
Trừ thấp, thanh nhiệt, tiêu sang độc.
+ Thuốc xông và rửa:
- Hạt hoặc cây Xà sàng 50g
- Ngải cứu 20g
- Phèn chua 10g
- Lá lấu 20g
- Lá trầu 20g
Các thứ trên cho vào nồi đổ ngập nước, bịt lá chuối đậy kín nấu sôi đem xông, cách xông như xông bạch đới, xông xong, dùng khăn sạch tẩm nước thuốc rửa bộ phận âm hộ cho thật sạch.
+ Thuốc uống:
- Xà sàng 20g
- Củ sả 15g
- Ngải cứu 15g
- Kinh giới 15g
- Hạ khô thảo 20g
- Thổ phục linh 50g
- Mã đề 10g
- Ké đầu ngựa 30g
- Cỏ mực 15g
Các vị trên sắc với ba bát nước, còn 1 bát chia uống 2 lần trong 1 ngày.

102. Đau vú sau sanh
Đau vú là một bệnh thường gặp ở phụ nữ, có nhiều hình loại như: nhũ lậu, nhũ lao, nhũ ung, nhũ nham, v.v...
Nhưng ở đây chỉ nêu lên loại thường gặp nhất trên lâm sàng là nhũ ung mới phát (áp xe vú) còn những trường hợp khác cần đi bệnh viện khám.
* Nguyên nhân: Đông y cho là do can khí uất kết lại hợp với khí nóng của vị mà gây nên, cũng có trường hợp sau lúc sinh, có những tia sữa không thông cũng gây nên vú sưng đỏ đau nhức.
* Cách chữa: Trừ can uất, thanh vị nhiệt.
* Thuốc đắp ngoài:
- Lá chè vằng tươi, nắm to giã nhỏ đắp vào chỗ đau băng lại.
- Củ ráng tươi vừa đủ giã nhỏ rịt vào băng lại.
- Hương phụ tươi vừa đủ, giã nhỏ, chế vào một tí giấm thanh hoặc rượu băng lại.
- Lá cà độc dược 5 lá, muối 20 hạt, hai thứ giã nhỏ, rịt vào bắp tay băng lại; đau vú phải thì rịt bắp tay trái và ngược lại.
* Thuốc uống trong:
+ Bài 1:
- Bồ công anh 100g
- Cây mua 20g
- Sài hồ 20g
- Vỏ Trút (sao giấm) 20g
- Thông thảo 12g
Các vị trên sắc với 3 bát nước, còn 1 bát cho uống.
* Chủ trị: Tắc tia sữa, vú sưng đau.
+ Bài 2:
- Sài hồ 10g
- Cây bướm lông (dạ cẩm) 20g
- Chè vằng 12g
- Quả dành dành 12g
- Bồ công anh 16g
- Hương phụ (sao giấm) 30g
Sắc với 2 bát nước còn 1 bát cho uống 2 lần.

103. Thiếu sữa
Đau lúc sinh mà ít sữa, hoặc sữa không ra mà vú không sưng đau là do khí huyết kém, phép chữa cần bồi bổ khí huyết thông sữa.
- Chân chó vàng (dùng chân trước) 2 cái
- Hoa chuối sứ 1 cái
Hai thứ nấu thành cháo cho ăn, ăn hết trong 1 ngày, cách 7 ngày sau ăn lần nữa, ăn 3 - 4 lần như vậy.
* Nếu tắc tia sữa thì dùng:
- Vỏ trút 20 g
- Thông thảo 10g
Sắc với 1 bát nước, còn nửa bát cho uống thêm.

104. Thuốc cai sữa
- Phụ nữ trong lúc đang nuôi con, mà muốn thôi cho con bú, hoặc chẳng may con chết, hay mẹ cần đi công tác xa không tiện đem con đi theo, vú sữa bị căng đau có lúc phát sốt.
* Bài 1:
- Mạch nha (lúa mạch nha) 100g
- Rang nổ, tán thành bột cho ăn, chiêu với nước đun sôi để nguội hoặc sắc uống cũng được.
* Bài 2:
- Lúa lững (lúa xép) 200g. Rang giòn tán bột, mỗi lần cho uống 50g, chiêu với nước chè vằng.
* Bài 3:
- Thổ phục linh 100g
- Hạ khô thảo 100g
Sắc kỹ uống thay nước chè.

105. Sa dạ con và ruột
* Công thức:
- Lá quỳ 6 đc
- Lá bạc thau 10 đc
- Lá so bông 6 đc
- Thầu đầu tía 6 đc
* Cách bào chế: Hái những lá nguyên vẹn không bị sâu cắn, dùng nước muối rửa sạch, vẩy ráo, giã nhỏ, vắt lấy 1 bát nước hòa lẫn ba bát giấm thanh (bào chế xong dùng ngay).
* Cách dùng: Bi sa dạ con hay sổ ruột (sổ ruột do bị đâm chém) thì lấy cái mâm thau dùng chanh đánh thật sạch, đổ nước lá và giấm thanh ở trên vào mâm, để dạ con hay ruột sa vào mâm dùng quạt quạt phây phẩy, ruột tự nhiên co lại.
* Trong uống bài Bổ trung ích khí là khỏi dút.

106. Sản phụ kinh nguyệt không đều
* Công thức:
- Hương phụ 10 lạng
- Ích mẫu 6 lạng
- Ngải diệp 2 lạng
- Kinh giới tuệ 4 lạng
* Cách bào chế:
- Hương phụ thái mỏng chia làm 4 phần, 1 phần tẩm đồng tiện, 1 phần tẩm giấm thanh, 1 phần tẩm rượu, 1 phần tẩm muối. Cứ như thế đêm tẩm ngày phơi, tất cả 3 lần.
- Ích mẫu rửa sạch, phơi khô, tẩm giấm.
- Ngải diệp để sống thái nhỏ.
- Kinh giới tẩm đồng tiện phơi khô.
Cả 4 vị phơi khô, sao giòn tán nhỏ, lấy nửa nước lã, nửa giấm thanh nấu hồ, hoàn bằng hạt ngô.
* Cách dùng: Người mới sanh uống với nước gừng pha thêm vài giọt rượu.
Người bình thường uống với nước sôi.
* Công dụng: Trị các bệnh đàn bà kinh nguyệt không đều, thấy kinh đau bụng, ăn không đói, ợ chua, hoặc lâu ngày không sinh đẻ, kích thích bộ máy sinh dục.

107. Tắc sữa, vú sưng
* Công thức:
- Quả Bồ kết (nướng tồn tính) 2 đc
- Bán hạ (để sống) 2 đc
* Cách bào chế: Các vị tán nhỏ rồi đổ vào lọ thủy tinh cho thêm 1 chén con rượu, đậy nút kín.
* Cách dùng: Khi dùng đem lọ thuốc và rượu vùi vào đống tro nóng tới lúc thuốc và rượu nóng đều thì lấy ra mở nút lọ lắp vào đầu vú bị tắc tia sữa, độ 1/2 giờ tia sữa sẽ thông, sữa lưu thoát, vú khỏi đau nhức sau đó rửa sạch đầu vú rồi hãy cho con bú.

108. Tắc tỉa sữa
* Công thức:
- Nổ lá sung (sung ăn quả trồng ở bờ ao)
- Ráy tai lỏng
* Cách bào chế và cách dùng:
- Hai thứ giã nhỏ luyện với nhau rịt vào đầu vú.
- Ngoài ra lấy lá Bồ công anh (còn gọi là cây diếp dại) giã nhỏ, hòa giấm thanh đắp lên bầu vú.
- Khi đã có sữa, rửa sạch đầu vú mới cho các cháu bú.

109. Sản hậu tê liệt
- Đàn bà sau khi sanh nở, tự nhiên thấy ngứa toàn thân, ăn không đói, da cấu không biết đau, rồi tay chân không cử động và đi lại được.
* Công thức:
- Cây lá lốt đào lấy củ, rửa sạch phơi khô gọt hết vỏ sù sì, thái mỏng, tẩm giấm thanh sao vàng.
* Cách dùng:
- Mỗi ngày dùng 1 cân tàu, đổ vào 2 lít nước, sắc kỹ cô lại còn độ 1/2 lít, chia làm 3 lần uống sáng trưa chiều, uống cho đến khi khỏi.
* Công dụng - Kiêng kỵ:
- Uống vào cơ thể khoan khoái, nhẹ mình, tiêu đói.
- Kiêng ăn các thứ xào rán, sống, lạnh. Phản ứng thấy đi tiểu nhiều.

110. Thuốc chữa ít sữa
* Công thức:
- Đậu nành 2000g
- Lá sung có tật 1000g
* Cách bào chế:
- Đậu nành rang chín, tán bột, lá sung rửa sạch, phơi khô tán bột. Hai thứ trộn đều để uống dần.
* Cách dùng:
- Mỗi lần 20g bột hòa với 10g đường, 5ml nước gừng tươi vào 1 cốc nước sôi để uống, ngày uống 1 - 2 lần.

111. Thông sữa
- Phụ nữ sữa không ra hoặc ra ít là do khí huyết hư hao, ví như nước nguồn có dâng đầy thì dòng nước chảy nhanh, cho nên phép chữa nên bồi bổ khí huyết làm chủ, vì khí huyết đầy đủ tự nhiên sữa tràn đầy, chảy thông.
* Sữa không thông:
- Đậu đỏ, sắc uống luôn.
- Cá chép 1 con, đốt tán, 1 lần 1 đc uống với rượu.
- Quả mướp cả vỏ lẫn hột, đốt tồn tính, tán, 1 lần 2 đc uống với rượu, đắp kín cho ra mồ hôi.
- Chân giò lợn đực 1 bộ, bỏ lông, móng, Thông thảo 1 đc, nước 2 bát, sắc còn 1/2, uống và ăn luôn cả thịt chân lợn.
- Mỡ lợn lòi hòa rượu uống ngày 3 lần, uống đến 10 ngày sữa nhiều đủ 3 - 4 trẻ bú. Người vốn không sữa, uống cũng có sữa.
- Thiên hoa phấn, Xuyên sơn giáp, đều 5 đc, ninh với chân giò lợn, uống nước và ăn luôn cái.
- Xuyên sơn giáp, sao vàng, tán 1 đc, nhân hạt đào, bỏ vỏ, giã 10 hạt, hòa rượu uống. Không có hạt đào thì dùng Mộc thông sắc uống, hòa thêm củ hành lượng bằng hạt đào sắc uống.
- Tam lăng 3 củ, nước 2 thăng, sắc còn 1/2 đem rửa vú để kích thích, rửa đến sữa ra thì thôi.
- Mạch môn đông bỏ lõi, sao khô, tán, 1 lần 2 đc, lấy rượu mài với sừng tê giác độ 1 đc làm thang uống, chừng 2 lần là có sữa.
- Hột vông rang sao thơm, Sa nhân, hai vị bằng nhau, tán, 1 lần 2 đc uống với rượu.
* Phụ nữ sanh ít sữa:
- Hột vừng sao qua, tán trộn với ít muối ăn luôn.
* Sau sanh không có sữa:
- Hạt mùi sắc uống.
- Hạt mùi, gạo nếp nấu cháo thường ăn.

112. Sưng vú
+ Đắp:
- Lá gấc 9 lá (nếu lá nhỏ thì tăng lượng lên gấp đôi, gấp ba)
Đâm với lòng trắng trứng gà, đắp.
+ Uống trong:
- Sài đất, Kim ngân hoa, Hạ khô thảo, Bồ công anh, Đơn tướng quân.
- Nếu ngứa, thêm: Ké đầu ngựa
- Thông sữa, thêm: Thông thảo, Xuyên sơn giáp.
- Nên nghiên cứu: Lá vòi voi đâm với muối, đắp.

113. Bệnh cứng đầu vú, tắc sữa, tức vú
- Bồ công anh 4 chỉ
- Kim ngân hoa 3 chỉ
- Bạch chỉ 2 chỉ
- Gai bồ kết 2 chỉ
Sắc uống, đắp nước muối đặt.

114. Đau vú
- Đọt giác (nấu chua) 9 đọt
- Đọt rau muống 9 đọt
- Tinh tre (xanh ở ngoài)
- Muối 1 cục
Đau vú trái, bó mạch tay phải.
Đau vú phải, bó mạch tay trái.

115. Áp xe vú
- Lấy ngọn khoai lang làm thức ăn, không ăn món khác.
- Dương mào 10 - 20g đốt thành than hòa với rượu nhạt hay rượu bia, uống 1 - 2 lần.
- Tắc tia sữa: Thông thảo, Xuyên sơn giáp - Bóp nước nóng.

116. Đau vú
* Thuốc phun vú: Mới đau, hơi sưng, hành nóng lạnh, nổi hạch:
- Đau vú trái, người phun thuốc đứng phía tay mặt của người bị đau, phun tạt vô vú đau. Đau vú mặt thì làm ngược lại.
- Đau ít thì dùng 9, 18 đọt, đau nhiều thì dùng 27 lá đọt non (nếu nam đau vú thì 7 -14 - 21 nhưng ít khi).
Tất cả lá cây gì quanh nhà, trong vườn... nhai được trong miệng thì cứ hái, nhai mà phun, nhớ kèm theo 1 hột muối, nhẹ thì phun 2 lần là khỏi, không cần thoa hay uống gì hết.
* Thuốc thoa và đắp vú:
- Lá Bồ công anh: giã tươi, đắp chỗ đau.
- Củ ráy tươi.
- Củ cỏ cú tươi: giã nhỏ với giấm, rượu.
- Đọt rau muống giã nhỏ với tí muối, rượu.
- Chấm rễ cây phù dung vào giấm mà thoa vú.
- Đọt bông móng tay đâm với đường đen mà đắp.
- Đâm 1 mớ cây chó đẻ với muối mà đắp.
* Thuốc bó: đau nam chữa bắc (ngoại lệ, rất hay)
- Người đau vú tự tay mình hái 1 nắm đọt lá non cây dâu tằm ăn vò nát mà đắp lên.
- Dùng 1 thứ hoặc đọt dây khổ qua hoặc lá bọ xít hoặc đọt gòn non, 9 - 18 đọt đâm với tí muối mà bóp ngón tay cái bên mặt, nếu đau vú trái làm ngược lại.
- Đâm nhỏ dây giác tía mà cột vào cườm tay trái nếu đau vú mặt và ngược lại.
- Đâm đọt cây nụ áo, đọt phù dung mà bó ngón tay cái như trên.
* Vài trường hợp đau vú nặng hơn:
+ Bài 1:
- Bồ công anh 80g
Sắc 600 ml còn 300 ml, chia 2 lần uống.
+ Bài 2:
- Lá ớt chỉ thiên 1 nắm
- Đu đủ non 1 trái
- Khế chua 1 trái
- Muối hột 12g
- Kê nội kim 1 cái
Các vị giã chung cho nhỏ, đắp lên chỗ đau, ngày thay thuốc 2 lần.

117. Đau vú có làm mạch lươn
- Cây cỏ gạc nai (mọc ở ruộng) đâm chung với lá sống đời, đắp lên miệng vú đau cho ra mủ. Kế đó, đọt rau trai đâm nhỏ với đọt giây giá có lông, để chung với cháo thiu, chua mà quết, dùng bã thuốc đó đắp ngay chỗ ra miệng để rút cho hết máu mủ ra là hết.
* Núm vú bị nứt nẻ do huyết nhiệt sanh ra:
- Đinh hương 2 chỉ
Tán nhỏ mà thoa.
* Vú bị lở:
- Thuốc cứu 1 nắm
- Nghệ xa cừ 1 củ
Đâm chung với tí nước, vắt nước cốt pha với 1 chén dầu dừa và 1 cục sáp. Nấu lại thành cao, phết giấy bạch mà dán.

118. Vú sưng đau
* Khi mới mọc mụn, tưng tức mà đỏ:
- Bồ công anh 1 lạng
- Kim ngân hoa 2 lạng
Giã nhừ riêng rẽ 2 vị, vắt lấy nước, đốt 1 chén rượu làm hỏa than riêng cho 2 vị, rồi trộn chung lại mà cho uống, lấy bã thuốc mà đắp.

119. Tắc sữa
* Sản phụ bị tắc sữa:
- 2 viên men cơm rượu hòa chung với rượu, nhúng khăn mà nhồi bóp vú để lấy lại hơi nóng.
- Nấu 1 lượng hột ngò sắc với nước cho đặc mà uống.
* Thuốc xông vú cho có sữa:
- Nhũ hương
- Xuyên điền thất
- Bán hạ
Ba vị tán chung ra bột chia làm 3, gói bằng giấy quyến hút thuốc. Rửa vú sạch, lau khô, đốt mẻ than cho đỏ, để lên 1 gói thuốc mà xông khói ngay vú.
* Đặc biệt chú ý: Canh chừng lúc có sữa, tia sữa sẽ vọt vô mẻ lửa rất nguy hiểm, nguồn sữa sẽ bị tắc luôn.

120. Món ăn cho sản phụ thiếu sữa
- Luộc tép bạc cho chín mà ăn.
- Ăn cháo nếp với Ý đĩ và móng giò heo.
- Ăn giò heo, móng heo hầm với đu đủ non.
* Bị căng sữa:
- Mộng mạch nha 2 chỉ
- Tán bột uống với nước muối rang thì hết căng.
* Nếu cần có sữa trở lại:
- Mộng mạch nha 2 chỉ, hột sen, nấu với đường phèn (không để muối) mà ăn thì có sữa trở lại.
* Cai sữa:
- Sắc 100g lá dâu tằm mà uống.
- Mộng mạch nha 40g sắc với 400ml nước còn lại 200ml chia uống 2 lần.

121. Thiếu sữa
* Bài 1:
- Vỏ cây chân chim 16g
- Lá sung tật 18g
- Cây Ích mẫu 18g
- Cúc tần 16g
- Lá Ngải 14g
- Khổ sâm 16g
- Tía tô 14g
- Lá dâu 16g
Các vị đều sao vàng sắc đặc để uống.
* Bài 2:
- Xuyên sơn giáp 100g
- Giò lợn 1 đc
- Thông thảo 3 đc
- Nếp

122. Một số bệnh sản hậu khác
* Đau bụng máu có hòn:
- Khương hoàng, Quế tâm, 2 vị đều nhau, tán uống với rượu, mỗi lần 1 thìa, máu xấu ra hết thì khỏi.
* Sau sanh đau, ra máu:
- Hoa mào gà trắng, rửa rượu mà uống.
* Máu hòn thành báng mà đau:
- Tán Quế nhỏ ra mà uống với 1 thìa rượu.
* Sau sanh buồn tức:
- Lấy 1 hòn vũ dư hương chôn 1 nửa xuống đất, 1 cân than lửa mà nung, rôi lấy đất ẩm ướt phủ lên cách đêm, sau đó lấy ra bỏ mặt ngoài đi, lấy thứ nhỏ ở mặt trong nghiền với nước 5 - 7 lần, đem ra nắng phơi khô lại nghiền, sắc nước cam thảo mà uống với thuốc.
* Sau sinh phiền muộn:
- Bồ hoàng tán nhỏ, uống với nước chảy về phía đông, mỗi lần 1 thìa.
* Sau sanh không nói:
+ Bài 1: Nhân sâm - Thạch cao - Bồ hoàng - Liên nhục, đều nhau, sắc với nước uống ấm.
+ Bài 2: Dùng Thạch xương bồ.
+ Bài 3: Dùng phèn chua sống, hòa với nước nóng uống, duy mạch thực mà hữu lực mới nên dùng.
* Sau sanh máu ra nhiều:
- Tam thất tán nhỏ, uống với nước cơm, mỗi lần 2 đc.
* Băng huyết sau sanh:
- Gương sen 5 cái đốt tồn tính, củ gấu sao giấm 2 lạng, tán, uống với nước cơm ngày 3 lần.
* Sữa không chảy ra:
- Tri mẫu - Bối mẫu - Mẫu lệ, đều nhau, nghiền nhỏ nấu nước móng giò lợn làm thang, uống mỗi lần 2 đc.
* Sữa không thông:
- Nấu nước đậu đỏ cho uống.

123. Thuốc chữa sản dịch kéo dài
- Nếu sau khi sanh trên 10 ngày huyết hôi vẫn ra không dứt có thể uống :
+ Bài 1:
- Hạ khô thảo 50g
- Cỏ nhọ nồi 30g
- Củ gấu 20g
Ba vị đều sao đen, thái nhỏ, sắc uống ngày 1 thang.
+ Bài 2:
- Rau má 30g
- Gừng (nướng cháy) 20g
- Hương phụ (sao cháy) 20g
- Hoài sơn (nướng chín) 30g
Sắc uống ngày 1 thang.
+ Bài 3:
- Lá Trạch lan 30g
- Bồ hóng 20g
- Củ nghệ 50g
Ba thứ giã nhỏ, chế ít nước tiểu trẻ em và rượu, mỗi thứ khoảng 30ml, trộn đều, vắt lấy nước, uống 1 lần trong ngày.

Trích từ sách: TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN 
của Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng 
do NXB Tổng Hợp TP Hồ Chí Minh ấn hành


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.