Chuyển đến nội dung chính

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA PHÙ THŨNG

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA PHÙ THŨNG

PHÙ THŨNG
61 Bài thuốc

- Phù thũng là bệnh do thủy khí trong cơ thể chuyển vận và bài tiết không bình thường, nước đình trệ lại, hoặc tràn ra dưới da, gây nên chứng phù thũng.

- Phù thũng có nhiều tình trạng khác nhau, khi mới phát thì ở mí mắt dưới hơi sưng lên như con tằm nằm ngang, tiểu tiện thấy đi ít, các bộ phận như cánh tay hoặc bắp chân, âm nang lần lượt sưng phù lên.

- Cũng có lúc sưng hai ống chân, rồi lần lần đến ngực, bụng, đầu mặt, nếu khắp người đều phù thũng, máu da mỏng láng. Bụng to như trống, đè vào lõm xuống, là triệu chứng thủy khí đã thịnh.

- Nếu đã đến lúc, môi đen rốn lôi, các bộ phận lưng, eo lưng, lòng bàn chân hõm vào đều sưng, đó là hiện tượng nặng. Bệnh đến như thế, phần nhiều khó chữa. Bệnh phù thũng theo tính chất có thể chia làm hai loại: dương thũng và âm thũng.

- Dương thũng thì thể bệnh đến gấp, trước thũng ở phía trên thân thể như đầu, mặt vai, lưng, bắp tay, có phát nóng, phiền khát, mặt mắt tươi nhuận, nước tiểu đục, đại tiện táo hoặc bế. Thể bệnh thuộc nhiệt.

- Âm thũng thì thể bệnh đến chậm, trước thũng ở các chân, lưng, đùi, vế, không phát nóng, không khát nước, sắc mặt xanh nhợt, tiểu tiện trong trắng. Đại tiện như thường hoặc đi lỏng. Thể bệnh thuộc hàn.


Phép chữa

- Dương thũng chủ yếu là phát hãn, trục thủy.
- Âm thũng chủ yếu là bổ tỳ thận lợi tiểu tiện.

1. Thủy thũng bụng to, tiếng nước róc rách chuyển động da dẻ đen sạm
- Củ rẻ quạt giã lấy nước uống thì nước hạ được ngay

2. Thủy thũng bụng to
- Xích tiểu đậu 3 cân, rễ cỏ tranh 1 nắm, bỏ vào nước đun, ăn đậu hễ tiêu thì được.

3. Hoàng thũng (phù thũng mà vàng bủng)
- Minh phàn (phèn chua) 1 lạng
- Phèn xanh 1 lạng - bột gạo 1/2 cân cùng sao, nấu hồ với giấm mà viên uống với nước đại táo làm thang, mỗi lần 30 viên.

4. Phù thũng vì rượu, thũng vì hư yếu
- Hương phụ, ngâm 3 đêm với nước tiểu trẻ em sấy khô tán nhỏ, uống với nước cơm mỗi lần 50 viên.

5. Chứng thủy thũng bụng to, đi tiểu không thông lợi
- Quả Ké đầu ngựa đốt cháy, Đình lịch đều bằng nhau, tán nhỏ, chiêu với nước sôi mỗi lần 2 đc.

6. Khắp người thủy thũng
- Huyên thảo (tức rau huyên) dùng cả gốc rễ lá, phơi khô tán nhỏ 2 đc, lấy 1/2 đc bụi ở dưới chiếu nằm, hòa cùng nước cơm, uống trước bữa ăn.

7. Khắp người phù thũng
- Khổ Đình lịch 4 lạng tán nhỏ, hoàn với Táo nhục, sắc nước vỏ dâu uống mỗi lần 50 viên.
- Cây lá Đăng tâm (bấc đèn), Mộc thông, Diêm tiêu, Cam thảo (vỏ bưởi), Hắc sim (bìm tía hạt đen) sắc uống.

8. Thủy thũng bụng to
- Khổ đình lịch 2 cân tán nhỏ hòa với tiết gà mà uống, mỗi lần 10 viên.

9. Mình mặt phù thũng
- Cam toại 2 đc tán nhỏ lấy 1 quả cật lợn, dùi ra 7 lỗ, bỏ thuốc vào, bọc giấy ướt nướng chín ăn.

10. Thủy thũng thở gấp, đại tiểu tiện không thông
- Cam toại, Đại kích, Nguyên hoa đều nhau, tán nhỏ, hoàn với Táo nhục uống với nước nóng mỗi lần 40 viên.

11. Thũng mà lại suyễn đầy
- Sinh Phụ tử 1 củ, thái miếng, gừng sống 10 miếng, Trầm hương tán bột 1 đc, sắc với nước uống nguội, dùng Phụ tử sống không đáng ngại.

12. Thủy thũng trướng
- Bạch truật, Trạch tả đều 1 lạng hoặc tán hoặc hoàn, thang với Phục linh sắc uống.

13. Khắp người thũng mãn, tiểu tiện không lợi
- Trư linh 5 lạng, tán nhỏ, uống với nước nóng, mỗi lần 1 thìa, ngày 3 lần.

14. Thủy tích - thủy thũng
- Gà trống sắc vàng 1 con, thái ra hòa với Xích tiểu đậu 1 cân, nấu chín, uống nước, ngày 2 lần, đêm 1 lần.

15. Tỳ hư thấp thũng
- Địa phụ tử 5 củ, Xích tiểu đậu nửa cân, đun nhỏ lửa đến chín, bỏ đậu đi, tán nhỏ, lấy Ý dĩ nhân nấu hồ làm viên, mỗi lần 10 viên.

16. Bệnh khí thũng, cổ trướng phù thũng
- Thịt chó 5 cân, nấu chín ăn lúc đói.

17. Chữa hết thảy các chứng phù thũng (phương kinh nghiệm)
- Diêm tiêu, Khương hoàng, Hương mao (cả lá rễ), Mộc thông đều 1 lạng, bỏ 4 vị vào sắc, bỏ bã lấy nước rồi cho Diêm tiêu vào đun lấy 1 bát, mỗi lần uống 1/2 chén rượu, hết 1 tễ là khỏi, sau ăn 3-4 khúc mía, kiêng ăn muối, cá điếc, còn như nước mắm, thịt lợn, rau cải có thể ăn được, thuốc này nấu để dành càng lâu càng tốt.

18. Chữa phù thũng toàn thân, chứng trạng thuộc dương
- Tỳ giải 16g
- Vỏ quít 12g
- Vỏ gừng 8g
- Vỏ cau 16g
- Vỏ rễ dâu 12g
* Phép gia giảm
- Thũng từ lưng trở lên gia Tử tô, Kinh giới mỗi thứ 10 gam. Thũng từ lưng trở xuống gia hạt đậu đỏ, Mã đề, Thổ phục linh. Phòng kỹ (rễ ngón trắng) mỗi thứ 10gam. Nếu đại tiện bí gia lá lộc mai, rau đay mỗi thứ 10gam.
- Sắc với 2 bát nước, còn 1 bát, cho uống trước bữa ăn, ngày uống 2 lần.

19. Phù thũng toàn thân
- U chạc chìu 40g
- Râu ngô 10g
- Rễ ngấy hương 20g
- Củ sả 20g
- Rễ và cây cỏ thẹn 20g
- Hy thiêm 20g
- Mã đề 10g
Sắc với 3 bát nước còn 1 bát, cho uống trước lúc ăn ngày uống 2 lần.

20. Phù thũng toàn thân
- Hắc phàn (phi) 5g
- Hoàng khương (cây gừng củ nghệ) 40g
- Mộc thông 40g
- Đăng tâm (cỏ Bấc đèn) 20g
- Hương mao căn (rễ có tranh) 40g
Sắc với 3 bát nước còn 1 bát, lóng trong, hòa Hắc phàn vào cho uống. Mỗi lần uống nửa bát, khi uống cần chế vào 20ml mật hoặc hai thìa cà phê đường.

21. Phù thũng toàn thân
- Bí đao 1 quả (khoảng 500g)
- Cá tràu 1 con
* Cách làm:
-- Bí gọt bỏ vỏ ngoài, cá tràu làm sạch vảy, bỏ ruột, rửa sạch bổ đôi quả bí, bỏ cá tràu vào trong nấu chín nhừ cho ăn, ăn 2 lần trong 1 ngày. Hoặc nấu canh ăn cũng được.

22. Chữa âm thũng (chứng trạng thuộc hàn)
- Diêm tiêu 40g
- Đại hồi 5g
- Thổ phục linh 20g
- Can khương 40g
- Đinh hương 5g
- Bồ hóng 40g
- Các vị trên tán nhỏ hòa với nước cơm, viên bằng hạt đậu xanh, mỗi lần uống 20 viên, cho vào giữa múi chanh mà nuốt. Ngày uống 2 lần.
- Nếu nữ bệnh thì dùng đồng tiện hòa với rượu làm nước thang, chiêu với thuốc trên.

23. Phù thũng
- Phụ tử 250g
- Đậu đỏ 500g
* Cách chế:
- Phụ tử cắt ra từng miếng cùng với đậu bỏ vào nồi, đổ nước vào nấu chín, bỏ đậu lấy Phụ tử phơi khô tán nhỏ, dùng bột Ý dĩ hồ làm viên bằng hạt đậu. Mỗi lần uống 10 viên.
- Sắc nước hạt cải củ, chiêu với thuốc.
- Ngoài dùng: lá nhãn, vỏ chân chim, râu ngô nấu uống thay nước chè.

24. Chữa phù thũng, thủy khí tích trệ, bụng to, rốn lồi, thể bệnh thuộc thực
- Cam toại (vỏ rễ cây niệt gió) 12g
- Mộc hương 8g
* Cách làm:
- Cam toại cạo bỏ vỏ ngoài, bỏ lõi, lấy vỏ trắng, sắc nước Cam thảo tẩm 1 ngày đêm, thái thật nhỏ. Mộc hương tán bột. Hai thứ trên giã nhuyễn, dùng bột gạo nấu hồ làm viên bằng hạt đậu. Mỗi lần uống 25 viên vào lúc đói. Sau khi uống 2, 3 tiếng đồng hồ sẽ thấy đi ngoài sau lúc đi được 2, 3 lần sẽ cho ăn cháo, cách 2 ngày uống 1 lần. Phụ nữ có thai không nên dùng.

25. Phù thũng
* Công thức:
- Trần bì 1 lạng rửa sạch sao qua
- Ý dĩ nhân 1 lạng sao hơi vàng
- Quế chi bì 5 đồng cân
- Hai vị trên bỏ vào siêu sắc trước. Còn Quế chi bỏ sau (vì sợ sắc lâu mất hương) đổ 2 bát chia làm 2 lần uống trong ngày, cần uống ấm cho lành khí.
- Kiêng ăn muối, thức ăn sống lạnh.

26. Bệnh thũng
* Chủ trị bệnh cổ trướng (Thấp thũng thực chứng)
- Rau trai bà 40g
- Bông mã đề 40g
- Ké đầu ngựa 40g
- Xác ve ve 12g
- Rễ cây vòi voi 40g
- Sắn sục (thiên niên kiện) 40g
- Bẹ cau (bẹ ấp buồng cau) 1 cái
* Cách chế, liều dùng:
- Các vị đều dùng tươi rửa sạch. Thái nhỏ, sắc với bát nước lấy 2/3 bát, uống lần trong ngày (ngày 2 đêm 1) uống từ 5-7 thang.
* Chủ trị phù trướng
- Cỏ đĩ 20g
- Cám nếp (sao vàng) 20g
- Củ riềng 20g
- Măng vòi 20g
- Vỏ quít 16g
- Râu ngô 20g
- Củ sả 12g
- Đọt lúa ma 12g(loại trắng)
Các vị trên rửa sạch, thái mỏng sao vàng sắc uống, ngày uống 2 nước, đêm uống nước, uống 5 thang liền trong 5 ngày.

27. Huyết hư phù thũng
- Mần tưới (Trạch lan) Phòng kỷ 2 thứ bằng nhau, tán, lấy giấm làm thang, uống, mỗi lần 2 đc.
Nếu vỏ cỏ mà thấy sưng lên thì lấy hạt đắng cay nấu nước mà rửa.
Phù thũng mà xanh là chứng huyết và nước tích lại
- Càn tất (sơn khô), Đại mạch nha đều nhau cùng tán, để vào nồi đất mới, lấy Càn tất phủ lên hết tầng này đến tầng khác, xong lấy bùn nhào muối bao trát kín, nung đỏ, nghiền nhỏ, uống với rượu, mỗi chứng thũng đều chữa được.

28. Phù nề
- Tỳ giải 1 lạng
- Ô dược 5 đc
- Thảo diệp (Cam thảo đất) 3 đc
- Thạch xương bồ 5 đc
- Hạt Ích mẫu 1 lạng (nếu không có hạt dùng hoa)

29. Phù thũng
* Bài cơm lạt
- Lưu huỳnh chế 1 lạng
- Đại hồi sao 1 lạng (sao vàng)
- Ô long vĩ 1 lạng (rây kỹ)
- Mã diêm tiêu 1/2 lạng
Các vị hợp chung tán bột
* Cách dùng:
- Nấu cơm đậu xanh và tỏi 1/2 gạo, 1/2 đậu xanh không bỏ vỏ.
- Cơm sắp chín thái nhỏ 3 củ tỏi Cơm chín đem ra dùng 1 đồng tiện xúc thiệt đầy trộn vào miếng cơm đầu ăn rồi uống nước chè.
- Tiếp tục ăn cơm.
- Tôi ăn được bao nhiêu thì ăn.
- Ngày 2 lần
a. Thuốc chỉ dùng cho người lớn (không cho trẻ em)
+ Nếu bệnh nhân quá suy thêm:
- Lý trung
- Bát vị
b. Khá ở chỗ
- Uống từ 3 - 7 ngày hay 14 ngày phải xọp hết.
- Uống thuốc này tuyệt đối không ăn mặn 3 tháng 20 ngày.
- Có một bệnh nhân ăn mắm tái phát, chết ngay.
c. Hướng dẫn
- Bất đầu xẹp trên mặt trước, tới bụng, tới mắt cá thì ngưng thuốc kẻo khô đét đi.
- Ăn cơm thường này 2-3 buổi.
- Nên có thêm trứng gà hột vịt.
d. Tiếp thuốc bổ
- Lục quân
- Qui tỳ
- Thập toàn đại bổ
+ Cữ ăn muối 3 tháng 10 ngày (xong)
Nấu canh rau muống, rau dền và chế vào 1 muỗng cà phê nước mắm ngon. Ăn 1 tuần rồi ăn thêm 1 thang sau đó ăn như cũ (ăn lộn tái phát).
- Lưu hoàng tán bột và cho vào ruột heo, nấu 1 tiếng, đem sấy khô (không rửa).
- Đại hồi: sao thơm
- Ô long vĩ, rây kỹ.
- Mã diêm tiêu: lấy tinh thể hay lấy thô cũng được.
* Kiêng cữ:
- Thức ăn mặn, củ cải mặn.
- Có thể ăn cơm lạt và uống thêm Phụ tử lý trung thang.

30. Phù thũng
- Cối xay, rễ cải, Xa tiền
Cây tổ ong với lá bìm bìm leo
Không lá lấy hột khiên ngưu
Tất cả năm vị đều nhau 6 đồng
Sao vàng sắc đặc uống trong
Chữa người mắc bệnh phù sưng nặng nề.
- Xa tiền là hột Mã để
Cây tổ ong giống hệt ty cây vừng
Dược tính lợi tiểu tiêu sưng
Phải kiêng ăn mặn thuốc dùng mới hay
Mười thang phù thũng tiêu ngay
Lại nấu Ích mẫu nấu thay nước chè
Thuốc nam trị thũng hay ghê
Khỏi rồi bổ thận thiếu chi thuốc hoàn.

31. Thũng thai
- Đại hoàng long não thật hay
Lô hội thuốc cứu ai tầy mà lo
Đâm lấy thuốc cứu nước vò
Vào sau Long não quậy cho thật đều
Khi nóng lấy ra mà điều
Pha vào chỗ thũng nó tiêu lần lần
Qui thân bì quảng rất cần
Phúc bì, truật thược dược tam khó dần
Xích linh, ô dược ra nhân
Tử tô, Hậu phác nhương phân Mộc thông
Sinh khương Chỉ xác cũng mong
Thông tiểu Trạch tả thũng không mà lành.

32. Thũng thấp
- Thũng thấp đêm xẹp ngày lên
Khiếm thực, Thân khúc, một bên Đại hoàng
Hắc sửu, Chỉ thực, ai đang
Thạch cao, Hậu phác, mát gan tánh bình
Phục linh, Hổ phách cố tình
Xà sàng, Bạch truật nhiệt tình thảo cam
Tán chung ra bột để là
Uống ngày 2 giác người phàm thuốc tiên
Đậu xanh, gạo trắng, tợi hiền
Nấu chung cho khéo đem liền ra ăn
Ăn với có thịt cũng cần
Ăn sau thũng hết một lần từ nay.

33. Thũng phong
- Đậu xanh, gạo trắng, tỏi thì
Chuối tiêu 4 trái ăn khi đói lòng.

34. Long não, Bạch phàn phi nung
- Quế khâu, trộn giấm tán cùng đem thoa.
- Quế khâu thoa coi chừng có người đị ứng nổi ngứa.

35. Cóc kèn mớ củ dự phòng
Rang vàng hạ thổ nấu xong uống liền.

36. Rễ cau, vỏ bưởi, mo nang nấu uống tắm liền sau khi

37. Thũng nước
- Thanh niên phát phù chân tay
Trứng gà (lòng trắng) men rượu (6 viên)
Phèn phi xào rồi viên nhỏ, uống hết thuốc
Thũng chi mà còn.

38. Thũng
- Bệnh lâu, vừa hết thêm cho
Khí sung, huyết kém, căn do sưng mình
Hoặc là trái phép dưỡng sinh
Dù chân không khéo giữ mình trí tri
Tỏi thì 1 củ, phèn phi
Đâm ra nấu tắm, kịp thì uống thang.

39. Thuốc phong thũng rất rõ ràng
Điên điển cây lá, nhãn rang nắm vừa
Thuốc giữ tí tỏi tép khô
Hiệp chung xông nấu để chừa đắp sau.

40. Thuốc uống bệnh thũng rất mầu
Một nắm lá duối đem sao cho vàng
Sắc lên mà uống sẵn sàng
Uống lâu hết bệnh, bệnh càng lui mau.

41. Thuốc uống thũng, Sa kê sao
Sao vàng uống nước, uống vào xẹp ngay

42. Thũng huyết
Đàn bà phát thũng huyết hành
Dậy cây lẫn rễ hái nhanh sao vàng
Cứt qua thuốc cứu sẵn sàng
Đủ tía cây rễ mà vang danh đồn
Phơi khô 4 thứ sao luôn
Sao rồi hạ thổ uống thường bệnh thuyên
Thủng huyết cả mình sưng lên
Cả mặt với lại hai bên chân mày
Hoắc hương 3 chỉ thuốc này
Tán ra với rượu uống ràng luôn khi.

43. Phù thũng
- Chùm gửi cây ngái (cây sung, cây bưởi cũng được)
- Chân chim
- Rễ mắc cỡ
- Đu đủ tía
- Cây muồng quản
- Rễ cỏ xước
- Cây Thiền liền
- Rễ thầu dầu tía
- Rễ cỏ tranh
- Cây cườm cườm
- Dây Bìm bìm tía
- Vỏ khế chua
- Lạc tiên
- Kim tiền thảo
- Tầm bóp ho (dây lồng đèn)
- Hà thủ ô
- Vỏ bưởi sao vàng
- Củ sả
* Cách bào chế:
- Các loại thái nhỏ sao vàng bằng nhau, mỗi người bệnh phù to lớn thì phải uống 1 số thuốc 5 cân (5kg) trừ củ sả sao còn sống).
- Thiếu một vài vị cũng được.

44. Thuốc trị phù thũng
- Hắc sửu (hạt bìm bìm)
- Bán sinh, bán sao, tán nhỏ uống: một muỗng canh, 3 lần 1 ngày.

45. Phù thận
- Cây và lá cây chân chim 20 sao vàng
- Lá thòng bong 18g sao vàng
- Lá cúc tần 18g sao vàng
Sắc uống như trên, kiêng mặn.

46. Bài thuốc chữa phù thận
* Công thức:
- Củ hành 30g
- Vỏ rụt 50g (tức Nam Mộc hương)
- Hậu phác 40g tẩm gừng sao
- Cây gáo nước 60g phơi khô sao
- Lá thị 20g sao qua
- Rễ cây ruột gà 50g (tức là rễ cây mặt quỉ) sao
- Phèn chua phi 1g
Các vị trên chia làm 2 thang, sắc đặc uống.
Phèn phi để riêng, khi uống thuốc mỗi lần cho phèn phi bằng hạt gạo, hòa tan vào với nước thuốc cùng uống.
* Lại dùng:
- Cám gạo nếp 50g sao cho thơm
- Đường trắng 50g
Hằng ngày nấu cháo cám cho chín nhừ bắc ra cho đường vào để ăn.
Ăn liền cháo ba bữa sáng, bữa chiều, ăn cơm kiêng mặn.
* Thuốc đỏ ngoài:
- Dùng phèn phi 2 gam, hành nước 20g, Bồ kết đốt ra tro (tồn tính) giã nát luyện thành bánh đắp lên rốn, rồi băng chặt lại.

47. Chữa phù thận nhiễm mỡ
(1). Bệnh lý: Thuộc tỳ, thận, phế nhưng tỳ và thận là chủ yếu.
(2). Phép chữa: Khai quỉ môn, khiết tỉnh phủ, hồi đương ngũ tạng.
(3). Phương thuốc:
* Những bài thuốc tiêu phá chính
- Lưỡng hổ đan
- Ba đậu chế
- Hồ tiêu
Bằng nhau, viên bằng hạt đậu xanh, uống chỉ 2 hạt khi phù to.
* Tam long tư thủy
- Ô long vĩ
- Lưu hoàng 2 phần chế chung
- Hoàng long (rắn ráo)
- Diêm tiêu 10 phần
- Mã chiên thảo (cổ roi ngựa)
- Phèn phi (khô phàn)
- Cam phao (tỉnh vỏ bưởi đào)
- Quế chi
- Đinh hương
- Hồi hương
* Những bùi thuốc tiêu phù thận
1a.
- Bạch linh
- Bạch truật
- Xương tuyết
- Sơn tra
- Mạch nha
- Thần khúc
- Hoàng liên
- Thanh bì
- Chỉ xác
- Hương phụ
2a.
- Đan sâm
- Bạch linh
- Bạch truật
- Cam thảo
- Trần bì
- Bán hạ
- Sa nhân

48. Bài thuốc chữa phù thận
- Lá Hồng phát 30 - 50g
- Măng tre nhánh
- Vỏ vối rừng (cây tía)
Phơi khô, sao vàng sắc uống.

49. Phù thũng
- Quan quế 40g
- Ô long vĩ 800g
- Đại hồi 600g
- Trần bì 102g
- Định hương 40g
Nấu thành 10 lít nước.
Tỳ bệnh tiểu nhiều thì ít điêm tiêu, mà bệnh tiểu ít thì thêm nhiều.
Ai khát nước đi tiểu buốt thì lấy 200g lá Vọng cách nấu thành 2 lít nước cho uống.
Khi nào bệnh đã khỏi phù trước khi cho ăn mặn thì cho uống
- Ngũ linh chi 40g
- Hắc bạch khiên 40g
- Hương phụ 40g
- Tán bột mỗi lần 10g
+ Bài của ông Lân
- Hắc sửu 200g
- Đình lịch 20g
- Nhân trần 120g
- Diêm tiêu 150g
- Tam lăng 120g
- Đại hồi 70g
- Tạo giác 70g
- Quất bì 400g
- Bạch phàn 20g
- Ô long vĩ 500g

50. Kinh nghiệm tâm đắc diễn ca
- Chữa viêm thận bằng ngũ bì gia giảm và chân vũ thang
Phù thận sưng thũng nặng nề
Thủy là khí đó, xét về âm dương
Đái trong, tiện lỏng ngày thường
Bệnh âm thủy thũng, rõ ràng hèm đây
Táo bón đi giải ít thay
Bệnh dương thủy đỏ, nhiệt rồi không sai
Bài Ngũ bì ẩm rất tài
Hoa đà sáng tạo bài này thật linh
Nếu mà âm thủy bệnh sinh
Can khương, Nhục quế làm thang gia vào (thêm vào Ngũ bì)
Còn như dương thủy thì sao
Thêm vi Phòng kỷ, gia nhiều Mộc thông
Bệnh thực cũng phải cấp công
La bạc, Chỉ thực, dùng chung ngũ bì
Bổ sâm, Bạch truật thường khi
Chữa bệnh hư thũng, bổ thì mới nên (gia thêm 2 vị vào Ngũ bì)
Phù mà suyễn thở kéo lên
Một thang Chân vũ, thổ yên thủy hành (thêm vào Ngũ bì)
Dấu rằng theo tục đã đành
Nên chăng cũng phải quyền hành tại ta
Năm loài thủy thũng chia ra
Cử trong Kim quỹ thật là danh ngôn.
* Chú thích:
- Ngũ bì ẩm của Cụ Hoa đã có 5 vị, vỏ quả cam 3 đc, vỏ rễ dâu 3 đc, vỏ củ gừng 3 đc, vỏ quít cũ 3 đc, vỏ Phục linh 3 đc (tôi thay bằng Thổ phục linh) Theo gia truyền của ông tôi chữa Dương thủy dùng bài này gia thêm vị mát, âm thủy gia vị nóng, sưng phù nửa dưới thêm đỗ đỏ, Phòng kỷ, Mộc thông 2 đc, chứng thực có đờm thêm vào Chỉ thực, hột cải, bài Chân vũ có Bạch linh 3 đc, Bạch thược 2 đc, Bạch truật 3 đc, Phụ tử 2 đc, gừng 3 đc.

51. Phù thũng
Sài thũng: Sưng cả người, mặt mũi chân tay, cả người trở nên to tướng trông rất dễ sợ.
Bẹ mo cau đã trở buồng, thái nhỏ, sao vàng, thêm râu bắp, nấu chung uống nước, đi tiểu nhiều cho xẹp.
Rất hay!
- Chánh hoài sơn 5 chỉ
- Ý dĩ mễ (sao) 1 lượng
- Phục linh 5 chỉ
3 vị tán nhỏ, vô keo.

52. Phù thũng
Nấu cơm: 3 phần gạo, 1 phần đậu xanh
Khi cơm cạn, moi một lỗ giữa cơm để vô 2 tép tỏi, cơm chín, trộn vô 2 muỗng thuốc bột nói trên mà ăn lạt với chuối lá chín (cữ ăn mặn với cá thịt).

53. Phù thũng
Toa Vũ Công làm tiêu hóa trệ, thông tiểu tiện và trừ nghịch khí, phù thủng mà 2 trứng dái sưng lên như bị trệ khí tiểu không thông, tay chân phù mà ngán cơm, lạt miệng.
- Hoắc siêu 4 lượng
- Tiểu hồi 1,5 lượng
Hai vị tán bột, ngày uống 3 lần với nước gừng nấu.
Mỗi lần uống 1 chỉ thuốc bột, trước bữa ăn 15 phút.
Cữ ăn mặn.
* Thần phương: Toa xông và tắm
- Lá nhàu 1 nắm
- Vỏ tỏi 1 nhúm
- Cây và lá thuốc dũ tía 1 nắm
- Điên điển phao 1 nhánh
Nấu chung mà xông mà pha tắm ngày 1 lần.

54. Phù cổ trướng
Bệnh này nặng hơn các chứng thũng, bụng to nhừ cái trống cùng nguyên nhân với phù thũng.
Toa phân tiêu thang của Đông y sĩ Đỗ Phong Thuần
- Bạch truật (sao cám) 3 chỉ
- Đại phúc bì 2 chỉ
- Trần bì (sao muối) 2 chỉ
- Trúc linh 2 chỉ
- Xích phục linh 2 chỉ
- Mộc hương 1,5 chỉ
- Thương truật (sao cám) 2 đc
- Sa nhân đâm, sao 2 chỉ
- Chỉ thiệt (sao cám) 2 đc
- Hậu phác sao gừng 2 chỉ
- Trạch tả 2 chỉ
- Gừng sống 3 lát
- Trần hương (gói riêng) 1,5 chỉ
Sắc 3 chén còn 1 chén, chia 2 lần/ ngày sắc thuốc tới, lấy nước thuốc mài trầm hương, hòa chung mà uống.

55. Phù thũng
Sưng bụng và tay chân
Thường là do thận yếu, bài tiết không hết chất dơ trong người, do cảm thấp hại huyết mà sanh ra.
- Muồng trầu 20 lá
- Cam thảo đất 1 nắm
- Rễ tranh 2 nắm
- Rau má 1 nắm
- Cỏ mực 1 nắm
- Hậu phác 3 chỉ
- Cây ké 1 nắm
- Lá é 1 nắm
- Củ sả lùi 20 lát
- Tía tô 10 lá
- Cam thảo đất 1 nắm
- Gừng sống 3 lát
- Củ dứa gai sao 4 khoanh (dứa rừng)
- Rễ cau non 5 khúc
- Vỏ quýt nướng 1 cái
- Cỏ mần trầu 1 nắm
- Rễ nhàu 1 nắm
- Hoắc hương 10 lá

56. Phù thũng
* Thủy thũng: Ấn tay vô, thịt lún sâu, lâu mới phồng lên
- Men cơm rượu 6 viên
- Phèn chua phi 1 cục
- Lòng trắng trứng gà 4 cái
Bắc chảo xào chung, vừa chín tới, đem xuống vò viên cỡ ngón tay, phơi thật khô.
Ngày uống 2 viên, mỗi lần 1 viên.
Cữ rượu, cá biển, nước mắm cá biển.
Phù toàn thân nhất là bụng.
a. Đại phúc bì (trái cau tầm vung chín đỏ trên cây)
Lấy nguyên trái, cả vỏ lẫn ruột
Sắc uống mỗi ngày 10 - 12g cho thông tiểu
b. Nấu lá khô cây sakê, uống như trà, cũng hay.
Ông bà già bị thủng: thường bị đau khớp xương, đau lưng, mệt mỏi, ăn cơm gạo lức và bánh in cám.
* Toa thuốc ăn
a. Đậu xanh 1 chén trung
- Tỏi bỏ vỏ 7 tép
- Gạo lức 1 chén trung
- Phèn chua phi 1 chút
Nấu mà ăn, ngày 2 bữa, mất 15 ngày phải ăn lạt, cữ muối, nấu khô mà ăn, không ăn nhão, có thể ăn với ít đường.
b. Vỏ quýt 1 nắm
- Vỏ dâu tằm ăn 1 nắm
- Vỏ cau tầm vung 1 nắm
- Vỏ gừng sống 1 nắm
- Lá tía tô 1 nắm
- Lá ớt hiểm xanh 1 nắm
Nấu uống cho xẹp.

57. Phù thận
Nhân ba đậu sao vàng rồi để dành nhân ấy.
* Phù thực chứng:
- 3-4 tuổi 1 nhân
- 5 - 10 tuổi 2 nhân
- 15 tuổi 3 - 4 nhân
Chấm ăn với chuối chín đồ tiêu thật nhiều càng đi càng khỏe.

58. Phù thũng
(1). Khát nước nhiều đái ít da vàng
- Nam cam toại 5 đc
- Hạt vong vang 3 đc
- Hắc khiên ngưu 4 đc
- Củ cỏ may 3 đc
- Búp đa lông 3 đc
- Bông lá mã đề 3 đc
* Lợi tiểu:
- Râu ngô 40g
- Củ sả 40g
- Rễ cỏ tranh 40g
- Mộc thông 80g
- Thổ phục 50g
- Đặng tâm 50g
- Nấu 1 lít mỗi người uống 250cc.
* Chữa phù thận trẻ con: cao ích mẫu
(2). Phù không vàng nhợt, sưng to, ăn ít người nhọc, ít ngủ, rời rả chân tay
- Khô sâm 3 đc
- Mẫu đơn trắng 3 đc
- Hột vông vang 3 đc
Các vị sao vàng sắc đặc
- Dây đau xương 4 đc
- Hắc khiến ngưu 3 đc
- Ha khô thảo 3 đc
- Lá đại bì 4 đc
- Búp đa lông 3 đc
- Củ cỏ may 3 đc
- Bông mã đề 3 đc
- Rễ nam cam toại 3 đc (không lấy lá, thái nhỏ + tẩm muối + sao vàng).
Ăn nhạt.

59. Phù thũng
* Bài 1:
- Đại hồi 1800g
- Diêm tiêu 10-15g
- Quan quế 120g
- Ô long vĩ 1800
- Đinh hương 120g
- Hồ tiêu 20g (bột)
- Trần bì 350g
+ 36 lít nước + 1800g ô long vĩ + Đun sôi vớt bọt 33l.
+ Nấu cách thủy: Quế đỉnh hương - Trần bì 3 - 4giờ còn 3 lít + lọc 100cc + 25g bột = hồ tiêu và diêm tiêu.
Dùng:   người lớn: 300 - 500cc
trẻ 4 tuổi: 200cc
5 tuổi: 250cc
lớn hơn 5 tuổi: 300cc
* Bài 2:
- Bạch sửu 2 lạng 1 đc
- Gừng lùi 1 củ
- Hắc sửu 2 lạng 1 đc
- Đường đen 4 lạng
- Táo
Bạch sửu - hắc sửu sao + tán bột
Táo ngâm nước lấy thịt
Gừng lấy nước cốt
Chưng cách thủy 1 tiếng cho ăn hết.

60. Phù thuốc nam
(1). Đi đái nhiều - rút phù nhanh
- Tô tử 40 - 60g
- Hương nhu 40 - 60g (sắc chung)
- Hành 80 - 100g (giã lấy nước)
Giã hành lấy nước đổ vào thuốc sắc
(2). Phù nhiều - Bụng to - Khó thở
- Xuyên tiêu 100g
- Xương bồ 80g sắc uống
(3). Bụng đầy đi ỉa - nghẹt thở
- Đinh hương 20g
- Hồ tiêu 20g
(4). Khó thở - hôn mê
- Lưu tiêu tán
- Lưu hoàng đen 10 phần
- Hồ tiêu 1 phần

61. Thuốc lợi tiểu
Tiểu hết thận hư nhiễm mỡ
* Thận không phù mà uẫn xanh xao
- Diêm tiêu
- Đình lịch
- Hắc sửu
Sau đó làm cho hết phù
- Diêm tiêu
- Hắc sửu
- Cam toại
- Ngũ tử
- Tô tử
- Lá bạc tử
- Bạch giới tử
- Sa nhân
Hạt bìm bìm đình lịch (hạt đang)
Diêm tiêu: Làm máu mao mạch nhiều lên, tim suy không dùng: dùng cho xét nghiệm K.
Hành huyết nên có mang không dùng.
Ỉa chảy không dùng.
* Cách bào chế: Các vị thái mỏng cho vào ấm, đổ 3 bát nước, sắc đặc lấy lưng bát
* Cách dùng:
- Người lớn chia làm 3 lần uống hết trong ngày.
- Trẻ em chia làm 6 lần uống hết trong ngày.
* Công dụng: Chuyên chữa các bệnh phù nề, ăn không đói, bí tiểu tiện.

Trích từ sách: TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN 
của Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng 
do NXB Tổng Hợp TP Hồ Chí Minh ấn hành


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

TOA THUỐC ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG

CHỮA DẠ DÀY, TÁ TRÀNG 18 Bài thuốc Năm 1951 ở chiến khu Ð (Nam Bộ) có nhiều cán bộ và chiến sĩ đau dạ dày, chúng tôi phải tốn tiền nhiều để mua biệt dược ở Thành nhưng nào có giải quyết gì được. Tôi không thỏa mãn với cách giải quyết tận gốc bệnh được vì nghĩ rằng ở địa phương có một số nguyên liệu như kaolin chẳng hạn. Tôi khởi sự điều tra trong cơ quan và bộ đội, nguyên nhân nào làm cho đau dạ dày, có khi loét nữa. Kết quả điều tra là trong bộ đội có nhiều người đau hơn cơ quan, ở cơ quan thì nam giới đau nhiều hơn nữ giới. Lý do là vì công tác cho nên bộ đội phải ăn gấp, ăn nhanh hơn ở cơ quan. Ở cơ quan thì “nam thực như hổ, nữ thực như miêu” cho nên nam đau nhiều hơn nữ. Khi ta ăn nhanh thì không có thời giờ để cho nước miếng thấm vào thức ăn cho nên xuống dạ dày thì cơ thể phải tiết acide ra nhiều mới thủy phân được.