Chuyển đến nội dung chính

CÂY RAU LÀM THUỐC - BỐI XÔI

CÂY RAU LÀM THUỐC - BỐI XÔI (BÓ XÔI)

Bối xôi hay Rau nhà chùa - Spinacia oleracea L., thuộc họ Rau muối - Chenobodiaceae. Cây thảo sống hằng năm, khi có họa cao 075m tới 1 mét. Lá nguyên, hình mũi mác có cuống dài, màu lục sẫm. Hoa nhỏ màu lục, xếp thành xim ở nách lá. Quả bế nhẵn hoặc có gai.

Bối xôi có nguồn gốc từ một loài rau hoang dại ở vùng Trung Đông, được trồng ở đó từ lâu đời, mà tạo ra loài Bối xôi hiện nay. Bối xôi được nhập vào nước ta, có trồng ở ngoại thành Hà nội, và được trồng nhiều ở Đà lạt, tỉnh Lâm đồng.

Bối xôi là một loại rau có thể dùng ăn sống, ăn nhúng trong nước sôi, ăn luộc hay nấu canh. Nó là loại rau được ưa chuộng vì thuộc loại rau ngon giàu chất dinh dưỡng. Rau bối xôi rất giàu về muối khoáng. Trong 100g rau, có 500mg natrium, 375mg kalium, 49mg calcium, 37mg phosphor, 37mg magnesium, 29mg sulfur, 0,50mg mangan, 0,45mg kẽm, 0,13mg đồng, còn có iod, arsen. Có các vitamin B, C, caroten, B9 (acid folic), B12, chlorophin và hoạt chất spinacin (arginin, lyxin), chất nhầy, glucid (7g), protid (2g), lipid (ít hơn 0,50g). Còn về sắt, nó có hàm lượng trung bình: 2 tới 5mg trong 100g, trong khi nhiều thứ rau khác có tới 15mg.

Bối xôi là một loại rau cung cấp chất khoáng có giá trị, dùng chống bệnh thiếu máu, chống hoại huyết (scorbut), bổ tim, tăng tiết dịch tụy, dịch vị mật, các tuyến nội tiết, làm sạch đường tiêu hoá. Có khi cũng dùng trị ung thư nhưng chưa khẳng định hiệu quả.

Do đó, nó được chỉ định dùng trong trường hợp thiếu máu, để dưỡng sức, trị bệnh hoại huyết, chống sự già yếu, còi xương, giúp cho chóng lớn, trị suy nhược thể lực và thần kinh, ung thư (?). Dùng ngoài, trị bỏng, bệnh nấm, các vết thương mất trương lực.

Có thể dùng nấu chín hay ăn sống, hoặc giã nát lấy nước (dịch lá) pha rượu uống (để dưỡng sức, chống già yếu). Dùng phối hợp với cải soong lấy dịch lá uống trị suy nhược cơ thể và thần kinh ... Dùng ngoài giã đắp hoặc trộn dầu dừa, dầu mè trị bỏng, nấm và vết thương ...

Bối xôi giàu về chất khoáng, nhất là các oxalat (K và Ca), nên những người bị bệnh đau gan mạn, thấp khớp, tạng khớp, sỏi niệu đạo, viêm dạ dày và ruột không nên dùng. Cũng cần chú ý là Bối xôi cũng dùng tốt cho người bị tăng acid uric huyết.

Nói chung, rau Bối xôi thích hợp cho trẻ em, người vị thành niên cho đến người già, những người bị thiếu mắu và những người bị bệnh mạn tính. Người lao động trí óc cũng cần dùng (do né có nhiều P), người thành thị do bị ô nhiễm môi trường (nhờ có sắt, nó giúp sự hoạt động của các hồng cầu), người bị bệnh ngoài da đều dùng tốt.

Trích từ sách: Cây Rau Làm Thuốc
của PTS Võ Văn Chi
do NXB TH Đồng Tháp ấn hành


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s...

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.