Chuyển đến nội dung chính

CÂY RAU LÀM THUỐC - RAU CHUA ME

CÂY RAU LÀM THUỐC - RAU CHUA ME - Oxalis corniculata

Rau chua mẹ, Chua me đất, Chua mẹ đất hoa vàng, Chua me ba chìa - Oxalis corniculata L., thuộc họ Chua me đất - Oxalidaceae. Cây thảo mọc bò sát đất, có thân mảnh, màu đỏ nhạt. Lá có cuống dài mang ba lá chét mỏng hình tim. Hoa mọc thành xim gồm 2-4 hoa mầu vàng. Quả nang mở 5 van, chứa nhiều hạt hình trứng.

Chua me đất phân bố rất rộng rãi ở các vùng nhiệt đới trên thế giới. Ở nước ta, nó mọc hoang khắp nơi, thường gặp ở những nơi ẩm, cỏ đủ ánh sáng trong các vườn, ở bờ ruộng và các bãi đất hoang.

Người ta thường dùng ăn sống hay nấu canh chua, luộc với rau muống. Trong Rau chua me, có nước 84,9%; protein 3,9%; glucid 1,7%; Muối khoáng: Ca 27,0mg%, P 125mg%; và các vitamin như caroien 8,43mg%; B₁ 0,25mg%; B₂ 0,31mg% và vitamin C 98mg%. Lượng Calo do 100g Rau chua me cung cấp cho cơ thể là 23 Calo.

Toàn cây Rau chua me chứa nhiều acid nhất là acid oxalic, do đó dùng dài ngày cần thận trọng vì có thể gây bệnh sỏi thận, cho nên người đã có sỏi sạn không nên ăn nhiều.

Rau chua me cũng được sử dụng làm thuốc. Người ta dùng toàn cây để tươi hay phơi khô. Nó có vị chua, tính mát, có tác dụng giải nhiệt, kháng sinh, tiêu viêm, làm dịu và giảm huyết áp. Thường được chỉ định dùng trị: 1 Sổ mũi, sốt, ho viêm họng; 2. Viêm khớp, viêm gan; 3. Bệnh đường tiết niệu và sỏi; 4. Suy nhược thần kinh; 5. Huyết áp cao. Cũng dùng trị lỵ. Dùng 30-50g dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài, giã tươi pha nước rửa hoặc hơ nóng đắp để chữa vết thương, vết rắn cắn, bệnh ngoài da, nấm da chân, eczema và vết bỏng, nhọt độc sưng tấy, đánh đập bị ứ huyết.

Ở Trung quốc, người ta sử dụng một số đơn thuốc có Rau chua me:

- Huyết áp cao cấp tính và mạn tính, dùng Rau chua me 30g, Nụ áo hoa tím (Vernonia cinerea) 15g, Hạ khô thảo (Prunella vulgaris) 10g, Kim cúc (Chrysanthemum indicum) 15g, sắc uống.

- Đau đường tiết niệu, dùng Rau chua me 30g, Bòng bong (Lygodium japonicum) 15g, Kim tiền thảo (Desmodium styracifolium) 15g, Dâu dây (Cayratia japonica) 15g, sắc uống.

- Suy nhược thần kinh, dùng Rau chua me 30g, Thông đuôi ngựa (Pinus massoniana) 30g lá, cùng sắc uống.

Chúng ta cũng đùng một số công thức để chữa:

- Sốt cao, trằn trọc khát nước, dùng Rau chua me 1 nắm giã nát chế nước vào vắt lấy nước cốt uống.

- Bị thương bong gân sưng đau, giã Chua me đất chưng nóng xoa bóp.

Ở nước ta, còn có loài Chua me đất hoa đỏ (Oxalis corymbosa DC) cũng có thể dùng làm rau xanh ăn được và cũng dùng làm thuốc, có cùng tác dụng như loài Chua me đất họa vàng.

Trích từ sách: Cây Rau Làm Thuốc
của PTS Võ Văn Chi
do NXB TH Đồng Tháp ấn hành

Xem thêm: CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - CHUA ME ĐẤT HOA VÀNG


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa Tê Thấp và Đau Nhức - Chay

Còn gọi là Cây Chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Diếp Cá

Còn có tên là cây lá giấp , ngư tinh thảo . Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. A. Mô tả cây. Cây diếp cấ là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8. (Hình dưới).

Chữa Cảm Sốt - Cỏ Mần Trầu

Còn gọi là ngưu cân thảo, sam tử thảo, tất suất thảo, cỏ vườn trầu, cỏ chỉ tía, cỏ dáng, cỏ bắc, cheung kras (Campuchia), mia pak kouay (Lào). Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cynosurus indica L.) Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

CÂY THUỐC TRỊ BỆNH THÔNG DỤNG - DIẾP CÁ

Còn gọi là Dấp cá, rau Dấp, cây lá Giếp (Houttuynia cordata Thunb) thuộc họ lá Giấp (Saururaceae). Mô tả: Cây thảo cạo 20-40cm, Thân màu lục troặc tím đỏ. Lá mọc sọ le, hình tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Hạt hình trái xoan nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Chữa Bệnh Tiêu Hóa - Vối

Tên khoa học Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CHỮA MỤN NHỌT MẨN NGỨA - Đơn Tướng Quân

Tên khoa học Syzygium formosum var , ternifolium (Roxb) Merr. et Perry (Eugenia ternifolia Roxb., Eugenia formosa var. ternifolia (Roxb) Duth). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

CÂY RAU LÀM THUỐC - KHOAI NƯA

Khoai nưa hay Khoai na - Amorphophallus paeoniifolius (Dennst.) Nicols, = A. campanulatus (Roxb.) Blume ex Decne, thuộc họ Ráy - Araceae. Cây thảo sống lâu năm, có thân củ nằm trong đất; củ hình bán cầu, rộng đến 20cm, mặt dưới lồi mang một số rễ phụ và có những nốt như củ khoai tây chung quanh có 3-5 mấu lồi; vỏ củ màu nâu, thịt trắng vàng và cứng. Lá mọc sau khi đã có hoa, thường chỉ có một lá có cuống cao tới 1,5m được gọi là dọc (cọng) dọc màu xanh sẫm có đốm bột; phiến chia làm 3 nom tựa như lá Ðu đủ. Cụm hoa gồm một mo to màu đỏ xanh có đốm trắng, mặt trong màu đỏ thẫm, bao lấy một bong mo là một trục mang phần hoa cái ở dưới, phần hoa đực ở trên. Khoai nưa phân bố ở Ấn độ, Myanma, Trung quốc, Việt nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, khoai nưa mọc hoang rải rác ở khắp các vùng rừng núi, được bà con nhiều địa phương đem về trồng từ lâu đời ở trong vườn, quanh bờ ao, dọc hàng rào và trên các đồi để làm thức ăn cho người và gia súc, gặp nhiều ở các tỉnh Lạng s...

CHỮA BỆNH PHỤ NỮ - Cây Hoa Cứt Lợn

Còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). A. Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mật dưới của lá nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím, xanh. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc (Hình dưới).

Đắp vết thương Rắn Rết cắn - Phèn Đen

Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu Euphorhiaceae.

Chữa bệnh Tim - Vạn Niên Thanh

Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae. Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae. Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.