* Đặc tính:
- Hoa hoè dùng làm thuốc phải là hoa chưa nở, khi dùng phải mang phơi hoặc sấy khô. Cây hoè còn gọi là Sophorica Japonica L, họ đậu Fabaceac. Cây hoè rất dễ trồng và cũng phổ biến ở nước ta. Ngoài tác dụng chữa bệnh, cây hoè còn mang hiệu quả kinh tế lớn.
- Hoa hoè có chứa 20 - 30% rutin. Rutin là một flavonvid khi thuỷ phân sẽ cho quercetin. Trong công thức có nhiều nhóm phenol, giúp cho rutin và quercetin có áp lực mạnh với các kim loại có hoá trị 2 như: Fe, Cu, Zn và cũng ngăn chặn được lây truyền của phản ứng peroxy hoá lipid trong cơ thể.
- Cây hoè có vị hơi đắng, tính hàn, qui kinh can có tác dụng lương huyết, hoạt huyết, thanh can tả hoả, chủ trị các bệnh tiên huyết, trĩ huyết, nục huyết, niệu huyết, lạc huyết can nhiệt, đầu căng đau, chóng mặt.
- Dựa vào cấu trúc flavonvit cũng như nhiều chất nguồn gốc có nhiều gốc polyphenol, nên rutin (và quercetin) góp phần cải thiện được hoạt động chống ôxy hoá của cơ thể, thiết lập lại cân bằng (chống ôxy hoá - thân ôxy hoá) tăng phản ứng gốc trong nội môi. Phần lớn các flavonvid, các polyphenol có thể trở thành những gốc tự do theo cơ thể của sự cân bằng "quinon - hydroquinon”.
1. Làm giảm cholesterol huyết tương:
Giảm hàm lượng LDL - cholesterol, tăng hàm lượng, HDL - cholesterol, bình thường hoá các mức đường huyết, tăng dự trữ lượng glycogen ở gan, tăng cơ lực, tăng test trí nhớ, tăng test độ tập trung, cải thiện ăn, ngủ.
2. Các hạt lipoptein trong máu, loại tỷ trọng thấp (LDL - cholesterol) khi bị ôxy hoá do các gốc tự do, sẽ gắn vào bạch cầu, xẩy ra hiện tượng thực bào, một số bạch cầu sẽ biến thành "tế bào bọt tiễn" bám vào thành mạch máu, làm cản trở lưu thông mạch lâu dần cũng tạo nên lớp mỡ và hình thành các mảnh vữa xơ thành mạch. Dùng một số flavonvid (như rutin) sẽ ngăn chặn phản ứng ôxy hoá LDL - cholesterol nên có thể ngăn tạo thành các mảng vữa xơ nói trên.
3. Kết hợp với Sắt hai, được giải phóng trong quá trình peroxy hoá lipid để thành một phức hệ bền, từ đó cắt đứt được dây chuyền của phản ứng peroxy hoá lipid.
4. Rutin ức chế albolác - reductase, một loại enzim xúc tác làm glucoce chuyển thành ducetol. Trong bệnh tiểu đường có chứa lượng lớn ducetol, ở mắt gây đục thuỷ tinh thể.
5. Ức chế phospholipase A2 là enzim xúc tác cho chuyển axit arachidonic thành postaglandin có liên quan đến cơ thể chống viêm.
6. Ức chế giải phóng histamin từ bạch cầu và từ dưỡng bào, ngoài ra còn ức chế sự tập kết và bám dính của tiểu cầu vào mạch máu. Tác dụng của rutin và quercetin còn gọi là vitamm P có tác dụng bảo vệ tĩnh mạch, giữ vững độ thẩm xuyên của thành mạch.
- Do những đặc điểm trên về tác dụng sinh học nên hay chỉ định hoa hoè (và rutin) trong huyết áp cao, vữa xơ tĩnh mạch máu, phòng ngừa tai biến mạch máu não, điều trị sốt xuất huyết và các xuất huyết khác (từ ra máu, chảy máu cam, đau mắt đỏ, chảy máu chân răng, xuất huyết dưới da...).
Bài viết được trích từ sách: PHÒNG CHỮA BỆNH NHỜ RAU CỦ QUẢ QUANH TA
của lương y QUỐC ĐƯƠNG, NXB Từ Điển Bách Khoa ấn hành.
Hy vọng bài viết có ích lợi cho các bạn quan tâm.
Nhận xét
Đăng nhận xét